Rắn cạp nia bắc

(Đổi hướng từ Cạp nia bắc)

Rắn cạp nia bắc hay rắn cạp nia Trung Quốc, rắn mai gầm bạc, cạp nia miền bắc, cạp nia Đài, kim tiền bạch hoa xà, rắn hổ khoang, rắn vòng bạc ngù cáp tan (tiếng Tày) (danh pháp hai phần: Bungarus multicinctus) là một loài cạp nia thuộc họ Rắn hổ, có phạm vi phân bố trải dài ở nhiều khu vực thuộc miền trung và miền nam Trung Quốc cũng như Đông Nam Á.[3][4][5] Loài này được nhà khoa học Edward Blyth mô tả lần đầu vào năm 1861. Rắn cạp nia bắc có đặc điểm nhận dạng khá đặc trưng khi sở hữu những vạch trắng đen (hoặc đen ngả xanh) nằm xen kẽ trên cơ thể, đồng thời chiều dài trung bình của chúng có thể đạt từ 1 đến 1,5 m (3,5 đến 5 ft). Loài này được tìm thấy ở độ cao đến 1.300 mét (4.300 ft), dù chúng thường được tìm thấy ở các khu vực thấp, đặc biệt là vùng cây bụi, rừng cây gỗ, các cánh đồng canh tác và rừng ngập mặn.[4] Rắn cạp nia bắc có hai phân loài được biết tới, gồm Bungarus multicinctus multicinctusBungarus multicinctus wanghaotingi.[6]

Rắn cạp nia Trung Quốc
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Bungarus
Loài:
B. multicinctus
Danh pháp hai phần
Bungarus multicinctus
Blyth, 1861[2]
Phạm vi

Phân loại

sửa

Nhà động vật họcdược sĩ người Anh Edward Blyth đã nhận diện rắn cạp nia bắc là một loài mới vào năm 1861, lưu ý rằng chúng có nhiều khoang hơn cả rắn cạp nong (Bungarus fasciatus).[7] Loài rắn này vẫn giữ nguyên danh pháp khoa học là Bungarus multicinctus.[2] Tên chi của rắn cạp nia bắc là phiên âm Latin của từ baṅgāru trong tiếng Telugu, hiểu nôm na là "rắn cạp nia".[8] Trong khi đó, tên loài multicinctus bắt nguồn từ các từ Latin multi- – dạng kết hợp của multus (nhiều)[9] – và cinctus – quá khứ phân từ của cingere (vây quanh, giống như các khoang của rắn).[10] Tên thường gọi tiếng Anh của loài này là "krait" bắt nguồn từ tiếng Hindi (करैत karait), vốn dựa trên một từ thuộc ngôn ngữ Sanskrit (काल kāla) có nghĩa là "đen".[11]

Mô tả

sửa

Loài rắn cạp nia bắc có kích thước từ trung bình đến lớn, dài 1 đến 1,5 mét (3,3 đến 4,9 ft) và dài tối đa 1,85 mét (6,1 ft).[3]

Nọc độc

sửa

Nọc đọc loài rắn này chủ yếu là các chất độc thần kinh tiền và hậu tiếp hợp (có tên gọi α-bungarotoxinβ-bungarotoxin trong số các loại độc tố khác). Lượng nọc độc trung bình lấy từ rắn nuôi là khoảng 4,6 mg[5]—18,4 mg[3] mỗi nhát cắn. Nọc độc có độc tính cao với giá trị LD50 đạt 0,09 mg/kg[3]—0.108 mg/kg[12][13] SC, 0,113 mg/kg IV và 0,08 mg/kg IP ở chuột nhắt.[12][13] Đây là loài rắn độc thứ 4 trên thế giới (Ernst and Zug et al. 1996).[14]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Ji, X.; Rao, D.-q. & Wang, Y. (2012). Bungarus multicinctus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T191957A2020937. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T191957A2020937.en.
  2. ^ a b Bungarus multicinctus tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
  3. ^ a b c d Snake of medical importance. Singapore: Venom and toxins research group. ISBN 9971622173.
  4. ^ a b Venomous Land Snakes,Dr.Willott. Cosmos Books Ltd. ISBN 9882113265.
  5. ^ a b “Clinical Toxinology-Bungarus multicinctus.
  6. ^ Bungarus multicinctus (TSN 700463) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  7. ^ Blyth, E. (1860). “Proceedings of the Society. Report of the Curator”. The Journal of the Asiatic Society of Bengal. 29 (1): 98. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ “Bungarum”. Unabridged Dictionary. Merriam-Webster. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ Harper, D. “multi-”. The American Heritage Dictionary. Chester County Historical Society. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ Harper, D. “Cincture”. Online Etymology Dictionary. Chester County Historical Society. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Krait - Bungarus”. The American Heritage Dictionary. Houghton Mifflin Harcourt Publishing Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ a b “LD50”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ a b “LD50 menu”.
  14. ^ Zug, George R. (1996). Snakes in Question: The Smithsonian Answer Book. Washington D.C., USA: Smithsonian Institution Scholarly Press. ISBN 1560986484.

Liên kết ngoài

sửa