U-366 (tàu ngầm Đức)
U-366 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ kịp thực hiện được hai chuyến tuần tra và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị một máy bay ném bom-ngư lôi Fairey Swordfish xuất phát từ tàu sân bay hộ tống Anh HMS Chaser đánh chìm về phía Tây Bắc Hammerfest, Na Uy vào ngày 5 tháng 3, 1944.
![]() Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-366 |
Đặt hàng | 20 tháng 1, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Flensburger Schiffbau-Gesellschaft, Flensburg |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 485 |
Đặt lườn | 22 tháng 5, 1942 |
Hạ thủy | 16 tháng 4, 1943 |
Nhập biên chế | 16 tháng 7, 1943 |
Tình trạng | Bị một máy bay Fairey Swordfish từ tàu sân bay hộ tống Anh HMS Chaser đánh chìm ngoài khơi Na Uy, 5 tháng 3, 1944 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 53 317 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: | Không |
Thiết kế và chế tạo
sửaThiết kế
sửaPhân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
sửaU-366 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flensburger Schiffbau-Gesellschaft ở Flensburg vào ngày 22 tháng 5, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 16 tháng 4, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 7, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Bruno Langenberg.[1]
Lịch sử hoạt động
sửaSau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-366 được điều sang Chi hạm đội U-boat 13 để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 3, 1944.[1]
Chuyến tuần tra thứ nhất
sửaSau khi chuyển căn cứ hoạt động từ cảng Kiel, Đức đến cảng Bergen, Na Uy vào giữa tháng 2, 1944, U-366 khởi hành từ cảng này vào ngày 20 tháng 2 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó hoạt động dọc bờ biển Na Uy cho đến tận phía Bắc mũi North, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra tại Hammerfest, Na Uy vào ngày 29 tháng 2.[5]
Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất
sửaU-366 xuất phát từ Hammerfest vào ngày 4 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động trong biển Bắc Cực.[6] Ngay ngày hôm sau 5 tháng 3, chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom-ngư lôi Fairey Swordfish thuộc Liên đội 816 Không lực Hải quân Hoàng gia xuất phát từ tàu sân bay hộ tống HMS Chaser bắn rocket đánh chìm về phía Tây Bắc Hammerfest, Na Uy, tại tọa độ 72°10′B 14°45′Đ / 72,167°B 14,75°Đ.[1] Toàn bộ 50 thành viên thủy thủ đoàn của U-366 đều đã tử trận.[1][7]
"Bầy sói" tham gia
sửaU-366 từng tham gia ba bầy sói:
- Hartmut (23 – 28 tháng 2, 1944)
- Boreas (4 – 5 tháng 3, 1944)
- Orkan (5 tháng 3, 1944)
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaChú thích
sửa- ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-366”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-366”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-366 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-366 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- ^ Hofmann, Markus. “U 366”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
Thư mục
sửa- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
sửa- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-366”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 366”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.