Thành viên:Feking83/Hạm đội thứ nhất (Hải quân Đế quốc Nhật Bản)
1st Fleet | |
---|---|
Hoạt động | Ngày 28 tháng 12 năm 1903 – Ngày 25 tháng 2 năm 1944 |
Quốc gia | ![]() |
Quân chủng | ![]() |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Heihachiro Togo Kōichi Fujii Osami Nagano Isoroku Yamamoto Chuichi Nagumo |
Hạm đội thứ nhất (第一艦隊 (Đệ nhất hạm đội) Dai-ichi Kantai) là hạm đội thiết giáp hạm chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Lịch sử
sửaNgày 28 tháng 12 năm 1903, Giữa cuộc Chiến tranh Nga–Nhật, Đại bản doanh Đế quốc Nhật quyết định tách Hạm đội thường trực thành hai lực lượng riêng biệt. Một lực lượng cơ động bao gồm các tàu tuần dương và khu trục được giao nhiệm vụ đuổi theo hải đội tàu tuần dương của Hải quân Đế quốc Nga đang đóng quân ở cảng Vladivosđến Ngàyk. Các tàu còn lại trong đó bao gồm các tàu hạng nặng của Hải quân Nhật sẽ duy trì thế bao vây cảng Lữ Thuận Khẩu để buộc thiết giáp hạm của Hạm đội Thái Bình Dương của Nga phải giao đấu theo mô hình chiến tuyến dàng hàng cổ điển. Hạm đội cơ động được gọi là Hạm đội thứ hai còn hạm đội vây hãm được gọi là Hạm đội thứ nhất.Trong trận Hải chiến Tsushima, Hai hạm đội này được hợp nhất lại thành Hạm đội Liên hợp. Chiến thắng áp đảo của hạm đội Nhật chống lại Hải quân Nga tại Tsushima đã chứng nhận tính hợp lý của học thuyết Kantai Kessen trong nội bộ Tổng tham mưu Hải quân Nhật. Học thuyết này do triết gia Hải quân Satō Tetsutarō phát triển dựa trên từ học thuyết của triết gia Hải quân Mỹ Alfred Thayer Mahan trở thành nền tảng cho các kế hoạch điều binh và đóng tàu của Hải quân Đế quốc Nhật trong tương lai. Học thuyết theo trường phái Mahan này nhấn mạnh việc hình thành một hạm đội hiện hữu với mục đích bảo đến Ngàyàn lực lương trong khi một lực lượng phụ sử dụng tàu tuần dương và khu trục thực hiện chiến dịch tiêu hao chống lại một đối phương đang tiến tới nước Nhật. Khi mức độ tiêu hao đủ lớn, lực lượng dự bị sẽ xuất trận để kết liễu đối phương trong một trận đánh quyết định giống như ở Tsushima. Việc tuân theo học thuyết này dẫn đến hoàn cảnh trong Thế chiến thứ hai khi Hải quân Nhật không chịu xuất hạm đội chủ lực của họ cho đến gần cuối cuộc chiến khi mà cục diện chiến tranh không thể cứu vãn.
Các chỉ huy của Hạm đội một
sửaTổng chỉ huy | Thời gian đương chức | Chức trước | Chức trước | Ghi Chú | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Phó Đô đốc Tōgō Heihachirō 東郷平八郎 |
28 tháng 12 Năm 1903 |
20 tháng 12 Năm 1905 |
Tổng chỉ huy Hạm đội thường trực |
Chủ nhiệm Bộ quân lệnh |
Thăng chức lên Đô đốc 6 tháng 6 năm 1904 Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp cho đến lúc nghỉ hưu. | |
2 | Phó Đô đốc Kataoka Shichirō 片岡七郎 |
20 tháng 12 Năm 1905 |
22 tháng 11 Năm 1906 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 3 |
Cục trưởng Cục kỹ thuật hải quân |
||
3 | Phó Đô đốc Arima Shinichi 有馬新一 |
22 tháng 11 Năm 1906 |
26 tháng 5 Năm 1908 |
||||
4 | Phó Đô đốc Ijūin Gorō 伊集院五郎 |
26 tháng 5 Năm 1908 |
1 tháng 12 Năm 1909 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 2 |
Chủ nhiệm Bộ quân lệnh |
Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp từ 8 tháng 10 đến 20 tháng 11 năm 1908 | |
5 | Phó Đô đốc Kamimura Hikonojō 上村彦之丞 |
1 tháng 12 Năm 1909 |
1 tháng 12 Năm 1911 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc | |
6 | Phó Đô đốc Dewa Shigetō 出羽重遠 |
1 tháng 12 Năm 1911 |
1 tháng 12 Năm 1913 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Sasebo |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc | |
7 | Phó Đô đốc Katō Tomosaburō 加藤友三郎 |
1 tháng 12 Năm 1913 |
10 tháng 8 Năm 1915 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Sasebo |
Bộ trưởng bộ Hải quân | ||
8 | Phó Đô đốc Kōichi Fujii 藤井較一 |
10 tháng 8 Năm 1915 |
23 tháng 9 Năm 1915 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Sasebo |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
||
9 | Phó Đô đốc Yoshimatsu Shigetarō 吉松茂太郎 |
23 tháng 9 Năm 1915 |
1 tháng 12 Năm 1917 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp từ 8 tháng 10 đến 20 tháng 11 năm 1915, 1 tháng 9 đến 14 tháng 10 năm 1916, và từ ngày 1 đến ngày 22 tháng 10 năm 1917 | |
10 | Phó Đô đốc Yamashita Gentarō 山下源太郎 |
1 tháng 12 Năm 1917 |
1 tháng 12 Năm 1919 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Sasebo |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp từ 1 tháng 9 đến 15 tháng 10 năm 1918 và 1 tháng 6 đến 28 tháng 10 năm 1919 | |
11 | Đô đốc Yamaya Tanin 山屋他人 |
1 tháng 12 Năm 1919 |
24 tháng 8 Năm 1920 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 2 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp cho đến 1 tháng 5 năm 1920 | |
12 | Đô đốc Tochinai Sojirō 栃内曽次郎 |
24 tháng 8 Năm 1920 |
27 tháng 7 Năm 1922 |
Phó Bộ trưởng bộ Hải quân | Tổng chỉ huy Vùng hải quân Sasebo |
Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp cho đến 31 tháng 10 năm 1920 và 1 tháng 5 đến 31 tháng 10 năm 1921 | |
13 | Phó Đô đốc Takeshita Isamu 竹下勇 |
27 tháng 7 Năm 1922 |
27 tháng 1 Năm 1924 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
Thăng chức lên Đô đốc 3 tháng 8 năm 1923 Ngoài ra còn giữ chức Tổng chỉ huy của Hạm đội Liên hợp từ 1 tháng 12 năm 1922 Vị trí chỉ huy của Hạm đội Liên hợp và Hạm đội 1 sẽ được hợp nhất trong vòng 20 năm tiếp theo | ||
14 | Đô đốc Suzuki Kantarō 鈴木貫太郎 |
27 tháng 1 Năm 1924 |
1 tháng 12 Năm 1924 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | ||
15 | Đô đốc Okada Keisuke 岡田啓介 |
1 tháng 12 Năm 1924 |
10 tháng 12 Năm 1926 |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
||
16 | Phó Đô đốc Katō Hiroharu 加藤寛治 |
10 tháng 12 Năm 1926 |
10 tháng 12 Năm 1928 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc 1 tháng 4 năm 1927 | |
17 | Đô đốc Taniguchi Naomi 谷口尚真 |
10 tháng 12 Năm 1928 |
11 tháng 11 Năm 1929 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
||
18 | Phó Đô đốc Yamamoto Eisuke 山本英輔 |
11 tháng 11 Năm 1929 |
1 tháng 12 Năm 1931 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc 1 tháng 3 năm 1931 | |
19 | Phó Đô đốc Kobayashi Seizō 小林躋造 |
1 tháng 12 Năm 1931 |
15 tháng 11 Năm 1933 |
Vice-Bộ trưởng bộ Hải quân | Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc 1 tháng 4 năm 1933 | |
20 | Phó Đô đốc Suetsugu Nobumasa 末次信正 |
15 tháng 11 Năm 1933 |
15 tháng 11 Năm 1934 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 2 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Thăng chức lên Đô đốc 30 tháng 3 năm 1934 | |
21 | Phó Đô đốc Takahashi Sankichi 高橋三吉 |
15 tháng 11 Năm 1934 |
1 tháng 12 Năm 1936 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 2 |
Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | Thăng chức lên Đô đốc 1 tháng 4 năm 1936 | |
22 | Phó Đô đốc Mitsumasa Yonai 米内光政 |
1 tháng 12 Năm 1936 |
2 tháng 2 Năm 1937 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Yokosuka |
Bộ trưởng bộ Hải quân | ||
23 | Đô đốc Nagano Osami 永野修身 |
2 tháng 2 Năm 1937 |
1 tháng 12 Năm 1937 |
Bộ trưởng bộ Hải quân | Thành viên Hải quân trong hội đồng chiến tranh | ||
24 | Phó Đô đốc Yoshida Zengo 吉田善吾 |
1 tháng 12 Năm 1937 |
30 tháng 8 Năm 1939 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 2 |
Bộ trưởng bộ Hải quân | ||
25 | Phó Đô đốc Yamamoto Isoroku 山本五十六 |
30 tháng 8 Năm 1939 |
11 tháng 8 Năm 1941 |
Phó Bộ trưởng bộ Hải quân | Tổng chỉ huy |
Thăng chức lên Đô đốc 15 tháng 11 năm 1940 Vị trí chỉ huy của Hạm đội Liên hợp và Hạm đội 1 được tách biệt với nhau | |
26 | Vice Đô đốc Takasu Shirō 高須四郎 |
11 tháng 8 Năm 1941 |
14 tháng 7 Năm 1942 |
Tổng chỉ huy Hạm đội 4 |
Thành viên Bộ quân lệnh |
||
27 | Phó Đô đốc Shimizu Mitsumi 清水光美 |
14 tháng 7 Năm 1942 |
20 tháng 10 Năm 1943 |
||||
28 | Phó Đô đốc Nagumo Chūichi 南雲忠一 |
20 tháng 10 Năm 1943 |
25 tháng 2 Năm 1944 |
Tổng chỉ huy Vùng hải quân Kure |
Tham mưu trưởng [1]
Quân hàm | Tên | Thời gian đương chức | |
---|---|---|---|
1 | Nguyên soái | Nam tước Shimamura Hayao | 28 tháng 12 năm 1903 – 12 tháng 1 năm 1905 |
2 | Nguyên soái | Tử tước Katō Tomosaburō | 12 tháng 1 năm 1905 – 20 tháng 12 năm 1905 |
3 | Đô đốc | Fujii Kōichi | 20 tháng 12 năm 1905 – 22 tháng 11 năm 1906 |
4 | Nguyên soái | Nam tước Gentarō Yamashita | 22 tháng 11 năm 1906 – 10 tháng 12 năm 1908 |
5 | Đô đốc | Takeshi Takarabe | 10 tháng 12 năm 1908 – 1 tháng 12 năm 1909 |
6 | Đô đốc | Nomaguchi Kaneo | 1 tháng 12 năm 1909 – 11 tháng 3 năm 1911 |
7 | Phó Đô đốc | Saneyuki Akiyama | 11 tháng 3 năm 1911 – 1 tháng 12 năm 1912 |
8 | Đô đốc | Takeshita Isamu | 1 tháng 12 năm 1912 – 24 tháng 5 năm 1913 |
x | Vị trí trống | 24 tháng 5 năm 1913 – 1 tháng 12 năm 1913 | |
9 | Phó Đô đốc | Sato Tetsutaro | 1 tháng 12 năm 1913 – 17 tháng 4 năm 1914 |
10 | Phó Đô đốc | Yamaji Kazuyoshi | 17 tháng 4 năm 1914 – 1 tháng 12 năm 1914 |
11 | Phó Đô đốc | Yamanaka Shibakichi | 1 tháng 12 năm 1914 – 13 tháng 12 năm 1915 |
12 | Phó Đô đốc | Horiuchi Saburo | 13 tháng 12 năm 1915 – 1 tháng 12 năm 1917 |
13 | Phó Đô đốc | Saito Hanroku | 1 tháng 12 năm 1917 – 1 tháng 12 năm 1918 |
14 | Phó Đô đốc | Funakoshi Kajishiro | 1 tháng 12 năm 1918 – 1 tháng 12 năm 1919 |
15 | Phó Đô đốc | Yoshioka Hansaku | 1 tháng 12 năm 1919 – 1 tháng 12 năm 1921 |
16 | Phó Đô đốc | Shirane Kumazo | 1 tháng 12 năm 1921 – 1 tháng 12 năm 1923 |
17 | Chuẩn Đô đốc | Kabayama Bekinari | 1 tháng 12 năm 1923 – 10 tháng 11 năm 1924 |
18 | Phó Đô đốc | Hara Kanjiro | 10 tháng 11 năm 1924 – 1 tháng 12 năm 1925 |
19 | Phó Đô đốc | Ominato Naotaro | 1 tháng 12 năm 1925 – 1 tháng 11 năm 1926 |
20 | Đô đốc | Takahashi Sankichi | 1 tháng 11 năm 1926 – 1 tháng 12 năm 1927 |
21 | Phó Đô đốc | Hamano Eijiro | 1 tháng 12 năm 1927 – 10 tháng 12 năm 1928 |
22 | Phó Đô đốc | Terajima Ken | 10 tháng 12 năm 1928 – 30 tháng 10 năm 1929 |
23 | Đô đốc | Shiozawa Koichi | 30 tháng 10 năm 1929 – 1 tháng 12 năm 1930 |
24 | Đô đốc | Shimada Shigetarō | 1 tháng 12 năm 1930 – 1 tháng 12 năm 1931 |
25 | Đô đốc | Yoshida Zengo | 1 tháng 12 năm 1931 – 15 tháng 9 năm 1933 |
26 | Đô đốc | Toyoda Soemu | 15 tháng 9 năm 1933 – 15 tháng 3 năm 1935 |
27 | Đô đốc | Kondō Nobutake | 15 tháng 3 năm 1935 – 15 tháng 11 năm 1935 |
28 | Đô đốc | Nomura Naokuni | 15 tháng 11 năm 1935 – 16 tháng 11 năm 1936 |
29 | Chuẩn Đô đốc | Iwashita Yasutaro | 16 tháng 11 năm 1936 – 18 tháng 2 năm 1937 |
30 | Phó Đô đốc | Ozawa Jisaburō | 18 tháng 2 năm 1937 – 15 tháng 11 năm 1937 |
31 | Phó Đô đốc | Takahashi Ibo | 15 tháng 11 năm 1937 – 5 tháng 11 năm 1939 |
32 | Phó Đô đốc | Fukudome Shigeru | 5 tháng 11 năm 1939 – 10 tháng 4 năm 1941 |
33 | Đô đốc | Itō Seiichi | 10 tháng 4 năm 1941 – 11 tháng 8 năm 1941 |
34 | Phó Đô đốc | Kobayashi Kengo | 11 tháng 8 năm 1941 – 6 tháng 1 năm 1943 |
35 | Phó Đô đốc | Takayanagi Gihachi | 6 tháng 1 năm 1943 – 25 tháng 2 năm 1944 |
Tham khảo
sửaSách
sửa- D'Albas, Andrieu (1965). Death of a Navy: Japanese Naval Action in World War II. Devin-Adair Pub. ISBN 0-8159-5302-X.
- Dull, Paul S. (1978). A Battle History of the Imperial Japanese Navy, 1941–1945. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-097-1.
- Evans, David (1979). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887–1941. US Naval Institute Press. ISBN 0-87021-192-7.
Liên kết ngoài
sửa- Nishida, Hiroshi. “Hải quân Đế quốc Nhật Bản”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013.
Đô đốc | Trận chiến | Danh sách các tàu | Danh sách hạm đội | Danh sách các máy bay | Danh sách vũ khí |