Salacca zalacca
loài thực vật
Salacca zalacca là một loài cây thuộc họ Cau bản địa của Indonesia, Brunei và Malaysia. Tên gọi là Indonesia là Salak trong khi tên tiếng Việt của nó gọi là mây Indo. Loài này có thân ngắn với lá dài đến 6m, mỗi lá có cuống dài 2m, trên đó có gai dài 15 cm..[1] Loài này được trồng làm cây cung cấp thực phẩm ở Bali, Lombok, Timor, Maluku, và Sulawesi.[2][3]
Salacca zalacca Quả da rắn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Arecales |
Họ (familia) | Arecaceae |
Chi (genus) | Salacca |
Loài (species) | S. zalacca |
Danh pháp hai phần | |
Salacca zalacca (Gaertn.) Voss | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Trái có múi mọc từ thân cây thành chùm, và đôi khi nó còn được gọi là trái vảy rắn/quả da rắn do vỏ của nó có cấu tạo vảy màu nâu đỏ. Nhân quả Salak có vị ngọt và có tính axit. Quả Salak (quả da rắn) dùng để ăn, quả ăn cảm giác giòn, mùi thơm ngọt cộng thêm chút vị chua nhẹ.
Hình ảnh
sửa-
Cây trồng
-
Thân cây có gai
-
Trái và múi Salak
Tham khảo
sửa- ^ “A tree species reference and selection guide”. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families[liên kết hỏng]
- ^ Govaerts, R. & Dransfield, J. (2005). World Checklist of Palms: 1-223. The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew.
Đọc thêm
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Salacca zalacca.
- Supriyadi; Suhardi; M. Suzuki; K. Yoshida; T. Muto; A. Fujita; and N. Watanabe (2002). “Changes in the Volatile Compounds and in the Chemical and Physical Properties of Snake Fruit (Salacca edulis Reinw) Cv. Pondoh during Maturation”. J. Agric. Food Chem. 50 (26): 7627–7633. doi:10.1021/jf020620e. PMID 12475281.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)