Sắt(II) phosphat
Sắt(II) phosphat, hay ferơ phosphat, Fe3(PO4)2, là một muối sắt(II) của axit photphoric.
Sắt(II) phosphat | |
---|---|
![]() | |
Mẫu sắt(II) phosphat | |
Danh pháp IUPAC | Sắt(II) phosphate |
Tên khác | Ferơ phosphat Triron điphosphat Triferrum điphosphat Triron điphosphat(V) Triferrum điphosphat(V) Sắt(II) phosphat(V) Ferơ phosphat(V) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Fe3(PO4)2 |
Khối lượng mol | 357,4836 g/mol (khan) 393,51416 g/mol (2 nước) 501,60584 g/mol (8 nước) |
Bề ngoài | bột nâu sáng (8 nước) |
Khối lượng riêng | 2,61 g/cm³ (8 nước) |
Điểm nóng chảy | 180 °C (453 K; 356 °F) (8 nước, phân hủy)[1] |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tan trong N2H4 (tạo phức) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng (8 nước), β = 104,27° |
Nhóm không gian | C 2/m |
Hằng số mạng | a = 10,086 Å (8 nước), b = 13,441 Å (8 nước), c = 4,703 Å (8 nước) |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Xuất hiện trong tự nhiên
sửaKhoáng vật vivianit là một dạng tự nhiên của sắt(II) phosphat ngậm 8 nước.[2]
Điều chế
sửaNó có thể được hình thành do phản ứng của sắt(II) hydroxide với axit photphoric để tạo ra sắt(II) phosphat. Sắt(II) oxit, hay các muối sắt(II) cũng được dùng để điều chế hợp chất này. Nhưng để đảm bảo độ tinh khiết thì nên dùng hai chất đầu đã kể trên.
Các dạng ngậm nước của chất là dạng 2 nước và 8 nước·
Hợp chất khác
sửaFe3(PO4)2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Fe3(PO4)2·3N2H4·5H2O là chất rắn màu lục đậm[3], Fe3(PO4)2·6N2H4·xH2O. Với x = 2,75 thì hợp chất này là chất rắn màu trắng[4], với x = 8 thì chất có màu lục nhạt[5]. Fe3(PO4)2·7N2H4·nH2O cũng được biết đến, nó có màu trắng.[3] Chúng đều có tính nổ.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “iron(II) phosphate octahydrate”. chemister.ru. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2014.
- ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 17,Số phát hành 1 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1972), trang 381 – [1]. Truy cập 19 tháng 5 năm 2020.
- ^ a b Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 32,Số phát hành 7-12 (Chemical Society, 1987), trang 973 – [2]. Truy cập 19 tháng 5 năm 2020.
- ^ Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 27,Trang 1-913 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1982), trang 831 – [3]. Truy cập 16 tháng 5 năm 2020.
- ^ Chú thích 3, trang 974.