Ronald Vink
Ronald Vink (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1976) là một vận động viên quần vợt xe lăn chuyên nghiệp đến từ Hà Lan.[1][2] Anh sở trường đánh đôi nhưng cũng đánh đơn.
Quốc tịch | Hà Lan |
---|---|
Nơi cư trú | De Rijp, Hà Lan |
Sinh | 21 tháng 4, 1976 West-Graftdijk, Hà Lan |
Lên chuyên nghiệp | 2000 |
Tay thuận | Tay phải |
Trang chủ | http://www.ronaldvink.nl |
Đánh đơn | |
Thứ hạng cao nhất | Số 4 (6 tháng 9 năm 2010) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | TK (2007, 2008) |
Pháp mở rộng | BK (2008) |
Mỹ Mở rộng | BK (2006) |
Các giải khác | |
Paralympic | Huy chương Đồng (2012) |
Đánh đôi | |
Số danh hiệu | 39 |
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (30 tháng 1 năn 2012) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | VĐ (2012) |
Pháp Mở rộng | CK (2008) |
Wimbledon | VĐ (2007, 2008, 2011) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (2010) |
Giải đấu đôi khác | |
Masters Đôi | VĐ (2006, 2009, 2010) |
Paralympic | Hạng 4 (2008) |
Grand Slam
sửaVink đã vào vòng chung kết đôi xe lăn Grand Slam, giành được danh hiệu đầu tiên tại Giải quần vợt Wimbledon 2007 với tay vợt đồng hương Robin Ammerlaan. Tại Giải quần vợt Wimbledon 2008, anh bảo vệ thành công danh hiệu đôi xe lăn Wimbledon sau khi thắng đôi Pháp Stéphane Houdet và Nicolas Peifer. Tại Giải quần vợt Wimbledon 2011, anh giành được danh hiệu thứ ba và đồng đội Maikel Scheffers.[3]
Tại nội dung đánh đơn, anh cũng có thành tích. Vink không giành được danh hiệu đơn hay vào vòng chung kết. Thành tích đánh đơn tốt nhất của anh là ở giải Pháp Mở rộng 2008, khi anh vào bán kết.
Chung kết đôi xe lăn Grand Slam
sửaVô địch (5)
sửaNăm | Giải đấu | Đồng đội | Đối thủ trong trận chung kết | Tỉ số chung cuộc |
2007 | Wimbledon | Robin Ammerlaan | Shingo Kunieda Satoshi Saida |
4–6, 7–5, 6–2 |
2008 | Wimbledon | Robin Ammerlaan | Stéphane Houdet Nicolas Peifer |
6–7(6), 6–1, 6–3 |
2010 | Mỹ Mở rộng | Maikel Scheffers | Nicolas Peifer Jon Rydberg |
6–0, 6–0 |
2011 | Wimbledon | Maikel Scheffers | Stéphane Houdet Michaël Jeremiasz |
7–5, 6–2 |
2012 | Úc Mở rộng | Robin Ammerlaan | Stéphane Houdet Nicolas Peifer |
6–2, 4–6, 6–1 |
Á quân (5)
sửaNăm | Giải đấu | Đồng đội | Đối thủ trong trận chung kết | Tỉ số chung cuộc |
2007 | Úc Mở rộng | Maikel Scheffers | Shingo Kunieda Robin Ammerlaan |
6–2, 6–0 |
2008 | Úc Mở rộng | Robin Ammerlaan | Shingo Kunieda Satoshi Saida |
6–4, 6–3 |
2008 | Pháp Mở rộng | Robin Ammerlaan | Shingo Kunieda Maikel Scheffers |
6–2, 7–5 |
2009 | Mỹ Mở rộng | Maikel Scheffers | Stéphane Houdet Stefan Olsson |
6–4, 4-6, 6–4 |
2011 | Mỹ Mở rộng | Maikel Scheffers | Stéphane Houdet Nicolas Peifer |
6–3, 6–1 |
Paralympic
sửaAnh đại diện Hà Lan tại Paralympic ở Bắc Kinh 2008 và Luân Đôn 2012.
Bắc Kinh 2008
sửaAnh tham dự ở cả nội dung đơn và đôi. Cả hai nội dung anh đều bị loại ở vòng bán kết và thua trong trận tranh huy chương đồng.
Luân Đôn 2012
sửaAnh tham dự ở cả nội dung đơn và đôi. Ở bán kết nội dung đơn anh thua Kunieda Shingo nhưng thắng trận tranh huy chương đồng trước Maikel Scheffers.[4] Trong trận tranh huy chương đồng ở nội dung đôi, anh và Robin Ammerlaan thua đôi Pháp Stéphane Houdet và Michaël Jeremiasz.
Danh hiệu
sửaĐôi
sửa- Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012 (v/ Ammerlaan)
- Giải quần vợt Wimbledon 2007 (v/ Ammerlaan)
- Giải quần vợt Wimbledon 2008 (v/ Ammerlaan)
- Giải quần vợt Wimbledon 2011 (v/ Scheffers)
- Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2010 (v/ Scheffers)
Tham khảo
sửa- ^ “Ronald Vink, player details”. ITF Tennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Official website Ronald Vink”. Ronald Vink. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Player profile: Ronald Vink”. Wimbledon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Brons voor rolstoeltennisser Vink” (bằng tiếng Hà Lan). AD. ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
Liên kết ngoài
sửa- Ronald Vink tại itftennis.com Lưu trữ 2012-11-25 tại Wayback Machine