Paulo Fonseca

cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha

Paulo Alexandre Rodrigues Fonseca (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1973) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha. Ông đã từng chơi ở vị trí trung vệ trong tổng cộng 111 trận và ghi 3 bàn thắng trong 7 mùa giải tại Primeira Liga cho các câu lạc bộ Leça, Belenenses, Marítimo, Vitória de GuimarãesEstrela da Amadora.

Paulo Fonseca
Fonseca với tư cách là HLV Lille vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Paulo Alexandre Rodrigues Fonseca[1]
Ngày sinh 5 tháng 3, 1973 (51 tuổi)[1]
Nơi sinh Nampula, Mozambique
Chiều cao 1,88 m[1]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1982–1983 Galitos
1983–1984 UD Vila Chã
1985–1986 Santoantoniense
1986–1991 Barreirense
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1991–1995 Barreirense 91 (6)
1995–1998 Porto 0 (0)
1995–1996Leça (mượn) 22 (0)
1996–1997Belenenses (mượn) 27 (1)
1997–1998Marítimo (mượn) 31 (2)
1998–2000 Vitória Guimarães 6 (0)
2000–2005 Estrela Amadora 72 (4)
Tổng cộng 249 (13)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2005–2007 Estrela Amadora (đội trẻ)
2007–2008 1º Dezembro
2008–2009 Odivelas
2009–2011 Pinhalnovense
2011–2012 Aves
2012–2013 Paços Ferreira
2013–2014 Porto
2014–2015 Paços Ferreira
2015–2016 Braga
2016–2019 Shakhtar Donetsk
2019–2021 Roma
2022–2024 Lille
2024 AC Milan
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Fonseca trở thành huấn luyện viên vào năm 2005 và ông được chú ý khi giành chức vô địch Taça de Portugal 2015–16 với Braga cũng như ba lần vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina với Shakhtar Donetsk. Trong suốt nhiệm kỳ của ông tại Paços de Ferreira, ông đã giúp câu lạc bộ giành quyền tham dự UEFA Champions League khi giành vị trí thứ ba, kết quả tốt nhất từ ​​trước đến nay của câu lạc bộ tại Primeira Liga 2012–13. Sau một vài mùa giải cầm quyền Roma tại Serie A, ông gia nhập Lille vào tháng 6 năm 2022. Sau khi nhiệm kỳ của ông tại Lille kết thúc vào tháng 6 năm 2024, ông trở lại Ý để cầm quyền AC Milan, nơi ông bị sa thải vào tháng 12 năm 2024.

Phong cách huấn luyện

sửa

Tại Shakhtar, RomaLille, Fonseca ưa thích đội hình 4–2–3–1 và nhấn mạnh kiểm soát bóng. Tại những đội bóng này, cầu thủ chơi sau tiền đạo trung tâm chơi như một tiền đạo thứ hai. Một ví dụ điển hình là Henrikh Mkhitaryan, người đã ghi được 13 bàn thắng cho Roma trong mùa giải 2020–21 từ vị trí đó.[2]

Trong một cuộc phỏng vấn với hãng truyền thông Pháp RMC về trận ra mắt Lille của mình, Fonseca mô tả phong cách huấn luyện của ông là "một lối chơi tấn công để vượt qua đối thủ, ổn định phần sân đối phương và tạo ra nhiều cơ hội ghi bàn".[3]

Đời tư

sửa

Fonseca có một con trai và một con gái với người vợ đầu tiên. Vào ngày 29 tháng 5 năm 2018, ông kết hôn với nhân vật truyền hình và nhà sản xuất người Ukraina Katerina Ostroushko (sinh năm 1991) tại Hồ Como, Ý. Con trai chung của họ chào đời cùng năm. Sau cuộc xâm lược của Nga năm 2022, gia đình đã trốn khỏi Kyiv qua chuyến đi 30 giờ đến România.

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên

sửa
Tính đến 29 tháng 12 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
1º Dezembro 1 tháng 7 năm 2007 30 tháng 6 năm 2008 &000000000000003400000034 &000000000000001300000013 &000000000000001100000011 &000000000000001000000010 &000000000000003900000039 &000000000000003200000032 +7 0&000000000000003824000038,24
Odivelas 30 tháng 6 năm 2008 1 tháng 7 năm 2009 &000000000000003500000035 &000000000000001100000011 &000000000000001000000010 &000000000000001400000014 &000000000000004400000044 &000000000000004600000046 −2 0&000000000000003142999931,43
Pinhalnovense 1 tháng 7 năm 2009 7 tháng 6 năm 2011 &000000000000007200000072 &000000000000003300000033 &000000000000002100000021 &000000000000001800000018 &000000000000009800000098 &000000000000006800000068 +30 0&000000000000004582999945,83
Aves 7 tháng 6 năm 2011 30 tháng 5 năm 2012 &000000000000003800000038 &000000000000001600000016 &000000000000001600000016 &00000000000000060000006 &000000000000004900000049 &000000000000002900000029 +20 0&000000000000004210999942,11
Paços de Ferreira 30 tháng 5 năm 2012 9 tháng 6 năm 2013 &000000000000004100000041 &000000000000002200000022 &000000000000001300000013 &00000000000000060000006 &000000000000006200000062 &000000000000003800000038 +24 0&000000000000005365999953,66
Porto 10 tháng 6 năm 2013 5 tháng 3 năm 2014 &000000000000003700000037 &000000000000002100000021 &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &000000000000006900000069 &000000000000003100000031 +38 0&000000000000005675999956,76
Paços de Ferreira 10 tháng 6 năm 2014 1 tháng 7 năm 2015 &000000000000003900000039 &000000000000001400000014 &000000000000001200000012 &000000000000001300000013 &000000000000005800000058 &000000000000005300000053 +5 0&000000000000003589999935,90
Braga 1 tháng 7 năm 2015 31 tháng 5 năm 2016 &000000000000005700000057 &000000000000002900000029 &000000000000001500000015 &000000000000001300000013 &000000000000009000000090 &000000000000005800000058 +32 0&000000000000005088000050,88
Shakhtar Donetsk 31 tháng 5 năm 2016 11 tháng 6 năm 2019 &0000000000000139000000139 &0000000000000103000000103 &000000000000001900000019 &000000000000001700000017 &0000000000000295000000295 &0000000000000112000000112 +183 0&000000000000007409999974,10
Roma 11 tháng 6 năm 2019 30 tháng 6 năm 2021 &0000000000000102000000102 &000000000000005300000053 &000000000000002100000021 &000000000000002800000028 &0000000000000193000000193 &0000000000000141000000141 +52 0&000000000000005196000051,96
Lille 29 tháng 6 năm 2022 5 tháng 6 năm 2024 &000000000000009000000090 &000000000000004700000047 &000000000000002500000025 &000000000000001800000018 &0000000000000159000000159 &000000000000009000000090 +69 0&000000000000005221999952,22
Milan 1 tháng 7 năm 2024 29 tháng 12 năm 2024 &000000000000002400000024 &000000000000001200000012 &00000000000000060000006 &00000000000000060000006 &000000000000004400000044 &000000000000002700000027 +17 0&000000000000005000000050,00
Tổng cộng &0000000000000708000000708 &0000000000000374000000374 &0000000000000178000000178 &0000000000000156000000156 &00000000000011980000001.198 &0000000000000725000000725 +473 0&000000000000005282000052,82

Danh hiệu

sửa

Huấn luyện viên

sửa

Porto

Braga

Shakhtar Donetsk

Cá nhân

sửa
  • Huấn luyện viên xuất sắc nhất Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina: 2016–17

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Paulo Fonseca tại WorldFootball.net
  2. ^ McCambridge, Ed (21 tháng 10 năm 2021). “Who is Paulo Fonseca? Everything you need to know about the potential new Newcastle manager” [Paulo Fonseca là ai? Mọi thứ bạn cần biết về huấn luyện viên tiềm năng mới của Newcastle]. FourFourTwo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2024.
  3. ^ Vilas, Nicolas (17 tháng 2 năm 2023). “Le LOSC, sa vision du football, son expérience en Ukraine... l'interview intégrale de Paulo Fonseca, coach de Lille” [LOSC, tầm nhìn của ông ấy về bóng đá, kinh nghiệm của ông ấy ở Ukraina... toàn bộ cuộc phỏng vấn với Paulo Fonseca, huấn luyện viên của Lille]. RMC Sport (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa