Nai Thiên Sơn
loài động vật có vú
Nai Thiên Sơn (Danh pháp khoa học: Cervus canadensis songaricus) là một phân loài của loài nai sừng xám (Cervus canadensis) được tìm thấy trong những dãy núi Thiên Sơn ở miền đông Kyrgyzstan, đông nam Kazakhstan, và Bắc Trung Tân Cương, Trung Quốc. Nó là loài lớn nhất của nai sừng xám châu Á, cả về kích thước cơ thể và gạc. Hiện có khoảng 50.000 cá thể còn lại trong tự nhiên, và chúng đang suy giảm với tốc độ nhanh. Có 4000 hoặc 5000, cá thể trong trang trại hươu ở Trung Quốc.
Nai Thiên Sơn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Phân bộ (subordo) | Ruminantia |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Cervinae |
Chi (genus) | Cervus |
Loài (species) | C. canadensis |
Phân loài (subspecies) | C. c. songaricus |
Danh pháp hai phần | |
Cervus canadensis (Erxleben, 1777) | |
Danh pháp ba phần | |
Cervus canadensis songaricus |
Tham khảo
sửa- Erxleben, J. C. P. (1777). Anfangsgründe der Naturlehre and Systema regni animalis.
- Mammal Species of the World. Don E. Wilson & DeeAnn M. Reeder (szerkesztők). 2005. Mammal Species of the World. A Taxonomic and Geographic Reference (3. kiadás) (tiếng Anh) - A „Mammal Species of the World" harmadik kiadásában a vapitit és annak alfajait még a gímszarvas alfajainak vélték.