Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 3
Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 3 là lần thứ 3 tổ chức của Liên hoan phim quốc tế Hà Nội với khẩu hiệu "Điện ảnh - Hội nhập và phát triển bền vững". Liên hoan phim khai mạc vào ngày 23 tháng 11 năm 2014 và bế mạc vào ngày 27 tháng 11 năm 2014 tại Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội.[1][2]
Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 3
| ||
---|---|---|
| ||
![]() Lễ khai mạc | ||
Phim chiếu mở màn | Sivas ![]() | |
Địa điểm | Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội | |
Thành lập | 2010 | |
Sáng lập |
| |
Giải thưởng | Best Feature Film: Hai người phụ nữ / Two Women ![]() Best Short Film: Chờ đợi sắc màu / Waiting for Colors ![]() | |
Số phim tham gia | 130 | |
Ngày tổ chức | 23–27 tháng 11 năm 2014 | |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt Tiếng Anh | |
Trang web chính thức | ||
![]() |
Tổ chức
sửaTối 23 tháng 11 năm 2014, tại Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội, lễ khai mạc liên hoan phim đã diễn ra với sự tham gia của hơn 1.000 đại biểu, khách mời. Trong đó, có khoảng 150 đại biểu, khách mời người nước ngoài đến từ nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Philippines, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia… góp mặt để cùng chung tay cho khẩu hiệu "Điện ảnh – Hội nhập và phát triển bền vững".
Cùng với hạng mục "Phim dự thi" (gồm phim dài, phim ngắn, phim dự giải NETPAC), LHP năm nay còn có các chương trình phim đáng chú ý như: "Chương trình điện ảnh thế giới" (World Cinema), "Chương trình phim Việt Nam hôm nay", "Chương trình tiêu điểm điện ảnh Philippines", "Chương trình phim được giải thưởng NETPAC". Nhiều hoạt động đã diễn ra trong khuôn khổ liên hoan phim lần này, trong đó, "Chợ dự án phim" lần đầu tiên được tổ chức.[3]
So với lần đầu tiên tổ chức (năm 2010), HANIFF 2014 thu hút số lượng phim gấp 5 lần của các quốc gia gửi đến tham dự. Từ 411 phim của 39 quốc gia và vùng lãnh thổ, Ban tổ chức HANIFF đã tuyển chọn được 130 phim của 33 quốc gia để đưa vào tranh giải ở các hạng mục.[4]
Sau đây là các sự kiện chính của liên hoan phim[5]:
Ngày | Sự kiện | Địa điểm |
---|---|---|
22 tháng 11 | Họp báo Liên hoan phim | Khách sạn Daewoo Hà Nội |
22–23 tháng 11 | Đón khách | Sân bay quốc tế Nội Bài |
Khách sạn Daewoo Hà Nội | ||
23 tháng 11 | Khai mạc Triển lãm “Quảng bá bối cảnh quay phim và những điểm đến nổi tiếng của Việt Nam” | Khách sạn Daewoo Hà Nội |
Lễ khai mạc | Cung Văn hóa Hữu nghị Việt - Xô | |
23–27 tháng 11 | Chương trình "Trại sáng tác trẻ” | Khách sạn Daewoo Hà Nội |
Chiếu phim tại các rạp, gặp gỡ giữa khán giả và đoàn làm phim | Trung tâm Chiếu phim Quốc gia | |
Rạp chiếu phim Tháng Tám | ||
Rạp chiếu phim Kim Đồng | ||
Rạp chiếu phim CGV Vincom Center Bà Triệu | ||
Rạp chiếu phim CGV Mipec Tower | ||
24 tháng 11 | Hội thảo “Hợp tác sản xuất phim giữa Việt Nam và các nước” | Khách sạn Daewoo Hà Nội |
24–25 tháng 11 | Chương trình “Chợ dự án làm phim” | |
25 tháng 11 | Tham quan Tràng An, Ninh Bình | Khu du lịch sinh thái Tràng An |
26 tháng 11 | Tham quan Bảo tàng Dân tộc học | Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam |
Tọa đàm “Sản xuất và phổ biến phim độc lập - Kinh nghiệm từ điện ảnh Philippine” | Khách sạn Daewoo Hà Nội | |
Hoạt động “Đêm Gala Hà Nội” | Hoàng thành Thăng Long | |
27 tháng 11 | Lễ bế mạc và trao giải | Cung Văn hóa Hữu nghị Việt - Xô |
Ban giám khảo, cố vấn
sửaBan giám khảo
sửaCũng như các năm trước, liên hoan phim năm nay thành lập 3 ban giám khảo.[6]
Phim dài
sửa- Ông Kirill Razlogov : Giám đốc chương trình Liên hoan phim quốc tế Moskva – Trưởng ban
- Ông Niv Fichman : nhà sản xuất phim – Thành viên
- Ông Peque Gallaga : đạo diễn – Thành viên
- Ông Lee Doo-yong : đạo diễn – Thành viên
- Bà Phạm Thị Hồng Ánh : diễn viên – Thành viên
Phim ngắn
sửa- Ông Lê Lâm : Giám đốc nghệ thuật, giáo sư Trường IDHEC – Trưởng ban
- Ông Joe Bateman : Giám đốc Liên hoan phim ngắn Rushes Soho – Thành viên
- Ông Bùi Thạc Chuyên : Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển tài năng Điện ảnh, đạo diễn – Thành viên
Giải NETPAC
sửa- Bà Jeannette Paulson Hereniko : nhà sản xuất, biên kịch truyền hình – Trưởng ban
- Ông Hauvick Habechian : nhà phê bình điện ảnh – Thành viên
- Ông Lưu Nghiệp Quỳnh : nhà văn, nhà biên kịch – Thành viên
Ban cố vấn
sửaNgoài ban giám khảo, liên hoan phim còn có 2 cố vấn. Ban cố vấn Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 3 chịu trách nhiệm tư vấn, giới thiệu phim và các chương trình của Liên hoan phim.[7]
Phim dự thi
sửaPhim dài
sửaCó 11 bộ phim tranh giải ở hạng mục Phim dài.[8][9]
STT | Tựa | Đạo diễn | Thời lượng[a] | Năm sản xuất | Quốc gia | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Việt | Tiếng Anh | Gốc | |||||
1 | Nagima | Nagima | Nagima | Zhanna Issabayeva | 78 phút | 2013 | Kazakhstan |
2 | Camera | Camera | Camera | James Leong | 95 phút | 2013 | Singapore |
3 | Cinta/Mati | Cinta/Mati | Cinta/Mati | Ody C. Harahap | 95 phút | 2013 | Indonesia |
4 | Đường về nhà | Way Back Home | 집으로 가는 길 / Jibeuro Ganeun Gil | Bang Eun-jin | 130 phút | 2013 | Hàn Quốc |
5 | Tâm hồn trống rỗng | The Voiding Soul | സ്വപാനം / Swapaanam | Shaji N. Karun | 147 phút | 2014 | Ấn Độ |
6 | Người đóng quan tài | The Coffin Maker | Magkakabaung | Jason Paul Laxamana | 102 phút | 2014 | Philippines |
7 | Cá và mèo | Fish & Cat | ماهی و گربه / Mahi va Gorbeh | Shahram Mokri | 94 phút | 2013 | Iran |
8 | Hai người phụ nữ | Two Women | Две женщины / Dve zhenshchiny | Vera Glagoleva | 2014 | Nga | |
9 | Sức nặng | The Weight of Elephants | The Weight of Elephants | Daniel Borgman | 2013 | New Zealand | |
10 | Đập cánh giữa không trung | Flapping in the Middle of Nowhere | Đập cánh giữa không trung | Nguyễn Hoàng Điệp | 103 phút | 2014 | Việt Nam |
11 | Những đứa con của làng | The Children of the Village | Những đứa con của làng | Nguyễn Đức Việt | 89 phút | 2014 | Việt Nam |
Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải xuất sắc nhất
- Tựa phim thể hiện phim giành giải Ban giám khảo và lọt top 5 đề cử
- Tựa phim thể hiện phim lọt top 5 đề cử
Giải NETPAC
sửaCó 2 phim được chọn để tranh giải NETPAC cùng với 7 phim trong danh sách tranh giải Phim dài.[10]
STT | Tựa | Đạo diễn | Thời lượng[a] | Năm sản xuất | Quốc gia | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Việt | Tiếng Anh | Gốc | |||||
1 | Alone | 孤独 / Gudu | Wang Bing | Pháp, Hồng Kông | |||
2 | The Singing Pond | හෝ ගානා පොකුණ / Ho Gaana Pokuna | Indika Ferdinando | Sri Lanka | |||
3 | Camera | Camera | Camera | James Leong | 95 phút | 2013 | Singapore |
4 | Cinta/Mati | Cinta/Mati | Cinta/Mati | Ody C. Harahap | 95 phút | 2013 | Indonesia |
5 | Đường về nhà | Way Back Home | 집으로 가는 길 / Jibeuro Ganeun Gil | Bang Eun-jin | 130 phút | 2013 | Hàn Quốc |
6 | Tâm hồn trống rỗng | The Voiding Soul | സ്വപാനം / Swapaanam | Shaji N. Karun | 147 phút | 2014 | Ấn Độ |
7 | Người đóng quan tài | The Coffin Maker | Magkakabaung | Jason Paul Laxamana | 102 phút | 2014 | Philippines |
8 | Đập cánh giữa không trung | Flapping in the Middle of Nowhere | Đập cánh giữa không trung | Nguyễn Hoàng Điệp | 103 phút | 2014 | Việt Nam |
9 | Những đứa con của làng | The Children of the Village | Những đứa con của làng | Nguyễn Đức Việt | 89 phút | 2014 | Việt Nam |
Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải NETPAC
Phim ngắn
sửaCó 30 bộ phim tranh giải ở hạng mục Phim ngắn.[11]
STT | Tựa | Thời lượng[a] | Năm sản xuất | Thể loại | Quốc gia | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Việt | Tiếng Anh | Gốc | |||||
1 | Tiệc chia tay | A Farewell Party | A Farewell Party | 12'45'' | 2014 | Fiction/ Truyện | Úc |
2 | André Menras - Một người Việt | André Menras - A Vietnamese | André Menras - Một người Việt | 30' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
3 | Campuchia 2099 | Cambodia 2099 | Cambodia 2099 | 21' | 2014 | Fiction/ Truyện | Campuchia, Pháp |
4 | Đóng vào, mở ra | Close, Open | Đóng vào, mở ra | 22' | Fiction/ Truyện | Việt Nam | |
5 | Chuyện vặt | Crack | Crack | 7'15'' | Animation/Hoạt hình | Hàn Quốc | |
6 | Tiếng vỗ tay lúc hạ màn | Curtain Call | Tiếng vỗ tay lúc hạ màn | 8'15'' | 2014 | Fiction/ Truyện | Hàn Quốc |
7 | Quá đủ | Enough | Enough | 13'20'' | Fiction/ Truyện | Ấn Độ | |
8 | Sắc màu cuộc sống | Fighting For | Fighting For | 19' | 2014 | Fiction/ Truyện | Hồng Kông |
9 | Cô gái đến từ tương lai | The Girl from Tomorrow | 来自未来的陪伴 | 14' | 2014 | Fiction/ Truyện | Malaysia |
10 | Gyges | Gyges | Gyges | 21' | 2014 | Fiction/ Truyện | Đài Loan |
11 | Chăn cừu | Herding | Herding | 23' | 2014 | Fiction/ Truyện | Kyrgyzstan |
12 | Tôi đi bán tôi | I Sell Myself | Tôi đi bán tôi | 15'40'' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
13 | Đi nhờ xe | Jack Boy | 잭보이 | 19' | 2014 | Fiction/ Truyện | Hàn Quốc |
14 | Ngày mai | The Day After | Kinabukasan | 17' | Fiction/ Truyện | Philippines | |
15 | Buổi thử vai cuối cùng | The Last Audition | The Last Audition | 15' | Fiction/ Truyện | Ấn Độ | |
16 | Con đường ruộng đất | Agraria Road | Lebuh Agraria | 30' | 2014 | Doc/Tài liệu | Malaysia |
17 | Ánh sáng giữa tầng không | Light in the Air | Ánh sáng giữa tầng không | 24' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
18 | Mỵ Châu - Trọng Thủy | My Chau - Trong Thuy | Mỵ Châu - Trọng Thủy | 30' | Animation/Hoạt hình | Việt Nam | |
19 | Điểm dừng đỏ | Red Stop | Red Stop | 10' | Fiction/ Truyện | Ấn Độ | |
20 | Nơi chỉ riêng ta biết | Somewhere Only We Know | วันเวลาที่ผ่านเลยไป | 20' | 2014 | Fiction/ Truyện | Thái Lan |
21 | Bù nhìn rơm | Straw Man | Bù nhìn rơm | 10' | Animation/Hoạt hình | Việt Nam | |
22 | Trò chuyện với bạn thân | Talking To My Best Friend | Trò chuyện với bạn thân | 13' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
23 | Trốn chạy | The Escapee | Trốn chạy | 15'05'' | Fiction/ Truyện | Việt Nam | |
24 | Người viết thư thuê cuối cùng ở Thành phố Hồ Chí Minh | The Last Public Letter Writer In Ho Chi Minh City | Người viết thư thuê cuối cùng ở Thành phố Hồ Chí Minh | 19' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
25 | Anh chàng bể bơi | The Pool Man | 泳漾 | 30' | 2013 | Fiction/ Truyện | Đài Loan |
26 | Đuôi của thằn lằn | The Tail of Lizard | Đuôi của thằn lằn | 12' | Animation/Hoạt hình | Việt Nam | |
27 | Chờ đợi sắc màu | Waiting For Colors | Menunggu Warna | 12' | 2013 | Fiction/ Truyện | Indonesia |
28 | Ngoài kia có gì | What's Out There? | Ngoài kia có gì | 14' | Fiction/ Truyện | Việt Nam | |
29 | Bao giờ về | When I'd Come Back | Bao giờ về | 14'50'' | Doc/Tài liệu | Việt Nam | |
30 | Violin | Violin | WhyLean | 15' | Fiction/ Truyện | Ấn Độ |
Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải xuất sắc nhất
- Tựa phim thể hiện phim giành giải Ban giám khảo và lọt top 5 đề cử
- Tựa phim thể hiện phim lọt top 5 đề cử
Phim không dự thi
sửaNhững bộ phim được chọn cho các chương trình chiếu ngoài cuộc thi:[12][13][14][15]
- Biểu tượng ( ) thể hiện phim C16 (cấm trẻ em dưới 16 tuổi)
Phim chiếu khai mạc
sửa- Sivas – Kaan Müjdeci
Điện ảnh thế giới
sửaPhim dài
sửa- (Sex) Appeal / 寒蟬效應 – Wang Weiming
- Aimless / Lạc lối – Phạm Nhuệ Giang
- And a Verse Called Life / অনুব্রত ভালো আছো? – Partha Sen
- Broken / 방황하는 칼날 – Lee Jeong-ho
- Brothers: The Final Confession / Брати. Остання сповідь – Viktoria Trofimenko
- Camille Claudel 1915 – Bruno Dumont
- Dubrovskiy / Дубровский – Kirill Mikhanovsky, Aleksandr Vartanov
- Gentle / Dịu dàng – Lê Văn Kiệt
- I'm Still / Sigo Siendo – Javier Corcuera
- I.D. – Kamal K. M.
- Ilo Ilo / 爸媽不在家 – Anthony Chen
- Kami Histeria – Shamyl Othman
- Living With History / Sống cùng lịch sử – Nguyễn Thanh Vân
- Me, Myself and Mum / Les garçons et Guillaume, à table! – Guillaume Gallienne
- Melbourne / ملبورن – Nima Javidi
- Philomena – Stephen Frears
- Red Amnesia / 闯入者 – Wang Xiaoshuai
- Renoir – Gilles Bourdos
- Rise / Hương ga – Cường Ngô
- Shopping – Mark Albiston, Louis Sutherland
- Soekarno – Hanung Bramantyo
- Star / Звезда – Anna Melikian
- The Isthmus / ที่ว่างระหว่างสมุทร – Sopawan Boonnimitra, Peerachai Kerdsint
- The Legend Makers / Những người viết huyền thoại – Bùi Tuấn Dũng
- The Paternal House / خانه پدری – Kianoush Ayari
- The Red Violin / Le Violon Rouge – François Girard
- The Sacred Arrow / 五彩神箭 – Pema Tseden
- The Selfish Giant – Clio Barnard
- Thread of Lies / 우아한 거짓말 – Lee Han
- Tunnel of Love: The Place for Miracles / クレヴァニ、愛のトンネル – Imazeki Akiyoshi
- With You, Without You / ඔබ නැතුව ඔබ එක්ක – Prasanna Vithanage
- Yves Saint Laurent – Jalil Lespert
Phim tài liệu dài
sửa- As Time Goes By in Shanghai – Uli Gaulke
- Jazz in Love – Baby Ruth Villarama
- Little Hanoi – Martina Saková
- Masked Monkey - The Evolution Of Darwin's Theory – Ismail Fahmi Lubish
- Sad Songs of Happiness – Constanze Knoche
- The Empire of Shame / 탐욕의 제국 – Hong Li-gyeong
- The Missing Picture / L'Image manquante – Rithy Panh
- Thiện Nhân: The Human Flame / Lửa Thiện Nhân – Đặng Hồng Giang
Phim ngắn
sửaPhim ngắn:
Phim tài liệu:
- Dr. Tran Duy Hung - A Hanoian / Bác sĩ Trần Duy Hưng - Một người Hà Nội (32′)
- Hanoi In My Heart / Hà Nội Trong Tôi (29′)
- Moana: The Rising of the Sea (35′)
- Royal Recognition / Đạo sắc phong (30′)
- Stem Cell Application / Ứng dụng tế bào gốc (29′)
- The Encounter of the Dragon and the Clouds / Long vân khánh hội (35′)
- Travel To The Country That No Longer Exists (43′)
Phim hoạt hình:
- Beluga (2′)
- Birthday (3′)
- Bookends (3′)
- Broken Wand (3′)
- Butterfly Song (3′)
- Cigarette Smoke / Khói thuốc lá (10′)
- Fire Fin Leader / Thủ lĩnh vây lửa (10′)
- Monster (2′)
- Nexus (2′)
- Parcel Quest (2′)
- Plucking White Turnip / Nhổ củ cải (14′)
- Rhacophorus & Hylarana / Chẫu Chàng - Chẫu Chuộc (10′)
- Seed (2′)
Tiêu điểm điện ảnh Philippines
sửa“Chương trình tiêu điểm điện ảnh Philippines” mang đến cho khán giả 6 bộ phim mới của điện ảnh Phillipines, là các bộ phim được sản xuất trong năm 2013.[16]
- Lauriana – Mel Chionglo
- Otso – Elwood Perez
- Rekorder – Mikhail Red
- Sonata – Lore Reyes, Peque Gallaga
- Transit – Hannah Espia
- What Are the Colors of Forgotten Dreams? / Ano ang kulay ng mga nakalimutang pangarap? – Jose Javier Reyes
Phim thắng giải NETPAC
sửa- CR No: 89 / ക്രൈം നമ്പർ: 89 – Sudevan
- Harmony Lessons / Асланның сабақтары – Emir Baigazin
- Justice / Hustisya – Joel Lamangan
- The Patience Stone / سنگ صبور – Atiq Rahimi
- What They Don't Talk About When They Talk About Love / yang tidak dibicarakan ketika membicarakan cinta – Mouly Surya
Phim Việt Nam đương đại
sửa11 trong tổng 18 bộ phim Việt Nam tham dự đã được chiếu trong khuôn khổ chương trình "Phim Việt Nam đương đại".[16]
- Âm mưu giày gót nhọn / How to Fight in Six Inch Heels – Hàm Trần
- Bước khẽ đến hạnh phúc / Gentle Steps to Happiness – Lưu Trọng Ninh
- Căn phòng của mẹ / Homostratus – Síu Phạm
- Đoạt hồn / Hollow – Hàm Trần
- Scandal: Hào quang trở lại / Scandal 2 – Victor Vu
- Hiệp sĩ mù / Blind Warrior – Lưu Huỳnh
- Lạc giới / Paradise in Heart – Phi Tiến Sơn
- Mùa hè lạnh / Cold Summer – Ngô Quang Hải
- Nước 2030 / 2030 – Nguyễn Võ Nghiêm Minh
- Quả tim máu / Vengeful Heart – Victor Vu
- Thần tượng / The Talent – Nguyễn Quang Huy
Danh sách đề cử và chiến thắng
sửaSau 5 ngày làm việc, Ban Giám khảo uy tín đã tìm ra các cá nhân xuất sắc từ 43 bộ phim dài, phim ngắn được tuyển chọn dự thi. Đêm bế mạc ngày 27 tháng 11 đã công bố các đề cử tham gia và và trao các giải thưởng.[17][18][19]
Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải xuất sắc nhất
- Tựa phim thể hiện phim giành giải Ban giám khảo
Phim dài
sửaPhim dài xuất sắc nhất & Giải Ban giám khảo
|
Đạo diễn xuất sắc nhất
|
Diễn viên nam chính xuất sắc nhất
|
Diễn viên nữ chính xuất sắc nhất
|
Biểu dương đặc biệt dành cho diễn viên thiếu nhi
|
Phim ngắn
sửaPhim ngắn xuất sắc nhất & Giải Ban giám khảo
|
Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất
|
Giải NETPAC
sửa
|
Chương trình Trại sáng tác trẻ
sửaTrại sáng tác trẻ HANIFF 2014 (Tiếng Anh: HANIFF Campus 2014) là lần thứ 2 tổ chức của Trại sáng tác trẻ HANIFF, nằm trong khuôn khổ Liên hoan phim quốc tế Hà Nội. Đây là nơi những tài năng trẻ có cơ hội để làm việc cùng với các nhà làm phim chuyên nghiệp, bên cạnh đó mang đến cho họ nền tảng nhằm làm mới mẻ hơn tầm nhìn của họ, khám phá những chân trời mới, tìm kiếm những cộng sự và thảo luận về những trào lưu cũng như sự phát triển mới trong điện ảnh và truyền thông đương đại. Trại sáng tác trẻ HANIFF kéo dài trong 6 ngày và bao gồm nhiều chương trình khác nhau cho các đạo diễn, quay phim, nhà phân phối, diễn viên và biên kịch.
Các hoạt động
sửaCác bài giảng, hội thảo nhóm và những ngôi sao nổi tiếng sẽ mang đến những chủ đề nóng hổi, tạo cảm hứng mạnh mẽ cho lĩnh vực làm phim ngày nay. Được tổ chức tại Nhà Hát Lớn hoặc Khách sạn của Liên Hoan Phim, chương trình này bao gồm những sự kiện lớn với những chủ đề chung thích hợp với tất cả tài năng trẻ. Những đạo diễn, nhà sản xuất, diễn viên, biên tập viên, quay phim và nhà thiết kế sản xuất danh tiếng trên thế giới sẽ chia sẻ kinh nghiệm của họ trong các bài giảng cũng như các buổi hội thảo nhóm. Những chuyên gia này sẽ mang lại nhiều cách thức làm việc khác nhau, bên cạnh đó chia sẻ kinh nghiệm trong mọi khía cạnh từ quá trình sản xuất đến quảng bá phim. Rất nhiều sự kiện trong chương trình này sẽ đề cập tới những vấn đề đương đại của ngành điện ảnh và sẽ được thể hiện rõ trong khuôn khổ liên hoan phim quốc tế tại Hà Nội lần này.
Những buổi hội thảo, thuyết trình và nghiên cứu sẽ giúp cho các tài năng trẻ được trao đổi kinh nghiệm với những chuyên gia đẳng cấp trên thế giới. Đây sẽ là dịp giúp những Tài năng có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia tham dự Liên hoan phim. Các buổi thực hành này sẽ tập trung vào những lĩnh vực chuyên biệt với các khoảng thời gian khác nhau, giúp các tài năng đến từ mọi lĩnh vực có cơ hội để tham gia vào tất cả các phần trong chương trình. Ví dụ những đạo diễn trẻ sẽ được tiếp nhận những thông tin quý giá về kỹ thuật quay phim, kỹ thuật diễn xuất, thiết kế sản xuất; những nhà sản xuất trẻ cũng sẽ được học hỏi về quy trình làm việc của nhà thiết kể sản phẩm; những diễn viên trẻ được lĩnh hội kiến thức về cách phân phối phim ngắn mới nhất qua internet. Chính việc thiết kế chương trình đa dạng về chuyên ngành và có tính tương tác cao này đã cấu thành nên khung xương cho chương trình thực hành. Những khóa học cơ bản và nâng cao được hướng dẫn bởi những chuyên gia quốc tế nổi tiếng.
Lớp đạo diễn hình ảnh HANIFF bao gồm các Nhà quay phim. Lớp đạo diễn hình ảnh HANIFF sẽ cung cấp cho các nhà quay phim những bài giảng, thảo luận và phần thực hành tập trung vào các kỹ thuật quay phim, cách xử lý các góc máy một cách hiệu quả nhất. Xưởng phim HANIFF là 1 chương trình đào tạo thực hành dành cho 1 nhóm khoảng 15 diễn viên. Chương trình này sẽ cung cấp cho các bạn nhiều cơ hội được đào tạo một cách đa dạng về cách làm 1 bộ phim, diễn hội thoại, casting và diễn xuất trước máy quay. Chương trình đào tạo này không chỉ dành cho diễn viên, nó còn tập trung chính vào việc khuyến khích sự công tác của các đạo diễn, nhà sản xuất, nhà quay phim, nhà biên kịch. Chương trình này còn có mục đích giúp nâng cao khả năng của các đạo diễn bằng việc kết nối họ với những nhà làm phim chuyên nghiệp đến từ những mảng khác nhau .
Buổi trao đổi ý tưởng kịch bản HANIFF là một chương trình đào tạo thực hành dành cho những nhà biên kịch tham gia trong trại sáng tác trẻ HANIFF. Khoảng 15 thí sinh trong trại sáng tác trẻ sẽ được lựa chọn bởi 1 giám khảo để tiếp tục tham gia Buối trao đổi ý tưởng kịch bản HANIFF– 1 chương trình đào tạo thực hành cho các nhà biên kịch. Chương trình này sẽ giúp những tài năng trẻ trong lĩnh vực biên kịch sáng tạo ra những kịch bản hay, phát triển nhân vật, lời thoại một cách tròn trịa và tinh tế nhất. Chương trình này kết nối những nhà biên kịch trẻ với những cố vấn kịch bản hàng đầu trên thế giới nhằm thảo luận và phát triển những kịch bản chưa được gọt dũa. Buổi trao đổi được mở đầu bằng việc cung cấp nền tảng cho phần đào tạo huấn luyện và nhận xét sau này với những nhà cố vấn dày dặn kinh nghiệm – những người sẽ làm việc với các nhà biên kịch, đạo diễn nhằm phát triển một cách chuyên sâu các dự án của họ.[20]
Giảng viên
sửaTrại sáng tác đã mời đến nhiều chuyên gia đầu ngành về điện ảnh trong và ngoài khu vực châu Á – Thái Bình Dương và thế giới gồm[21]:
- Ông Joe Lawlor : nhà sản xuất, đạo diễn, nhà văn – Lớp đạo diễn
- Ông Cho Young-jik : quay phim – Lớp đạo diễn hình ảnh
- Ông Uli Gaulke : biên kịch, đạo diễn – Lớp biên kịch
Danh sách học viên
sửaLớp Đạo diễn hình ảnh | Lớp Biên kịch | Lớp Đạo diễn | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Tên | Quốc tịch | STT | Tên | Quốc tịch | STT | Tên | Quốc tịch | ||
1 | Nguyễn Ngọc Quang | Việt Nam | 11 | Nguyễn Hữu Hoàng | Việt Nam | 21 | Huỳnh Viết Phương | Việt Nam | ||
2 | Ngô Văn Tài | Việt Nam | 12 | Nguyễn Hà Phương | Việt Nam | 22 | Nguyễn Đức Tú | Việt Nam | ||
3 | Lê Hiếu | Việt Nam | 13 | Trần Ngọc Sáng | Việt Nam | 23 | Nguyễn Hà Lê | Việt Nam | ||
4 | Đào Đức Thanh | Việt Nam | 14 | Đỗ Mạnh Tuân | Việt Nam | 24 | Nguyễn Thủy Giang | Việt Nam | ||
5 | Đỗ Trọng Hiếu | Việt Nam | 15 | Kaori Mayama | Nhật Bản | 25 | Trần Dũng Thanh Huy | Việt Nam | ||
6 | Nguyễn Minh Tiến | Việt Nam | 16 | Lâm Mạnh Tùng | Việt Nam | 26 | Đỗ Như Trang | Việt Nam | ||
7 | La Chí Dũng | Việt Nam | 17 | Lê Thu Minh | Việt Nam | 27 | Yusuf Radjamuda | Indonesia | ||
8 | Đặng Nguyễn Tuấn Anh | Việt Nam | 18 | Nguyễn Thị Như Khanh | Việt Nam | 28 | Shin Il | Hàn Quốc | ||
9 | Phạm Văn Vững | Việt Nam | 19 | Huỳnh Nguyễn Đăng Khoa | Việt Nam | 29 | Ian Lorenos | Philippines | ||
10 | Đặng Kim Long | Việt Nam | 20 | Nguyễn Thị Mỹ Trang | Việt Nam | 30 | Napat Tangsanga | Thái Lan |
Chú thích
- Tên học viên thể hiện học viên xuất sắc của mỗi lớp
Giải thưởng
sửaBa học viên xuất sắc ở từng lớp là Shin Il - người Hàn Quốc (lớp đạo diễn), Nguyễn Minh Tiến (lớp đạo diễn hình ảnh) và Nguyễn Thị Mỹ Trang (lớp biên kịch). Mỗi người nhận được phần thưởng 500 USD tiền mặt. Riêng Nguyễn Thị Mỹ Trang còn nhận thêm được một phần thưởng đặc biệt từ Viện Goethe là học bổng toàn phần tham dự Trại sáng tác của Liên hoan phim quốc tế Berlin (một trong ba LHP uy tín nhất thế giới) diễn ra tại thủ đô nước Đức vào tháng 1 năm 2015.[22]
Chương trình Chợ dự án phim
sửaChợ dự án phim 2014 (Tiếng Anh: Film Project Market 2014) là một chương trình trong khuôn khổ liên hoan phim đầu tiên được tổ chức trong thời gian từ ngày 24 đến ngày 25 tháng 11 năm 2014 do Cục Điện ảnh Việt Nam và Công ty BHD Việt Nam Media Corp phối hợp tổ chức.[23]
Ban giám khảo
sửaChương trình đã mời những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực phát hành phim, liên hoan phim cũng như các nhà đầu tư quốc tế tới trò chuyện và chia sẻ kinh nghiệm như[24]:
- Ông Jeon Chanil : Phó Giám đốc Hội chợ phim châu Á của Liên hoan phim quốc tế Busan
- Ông Kini Kim : Phó chủ tịch CJ Entertainment, người đứng đầu hoạt động phân phối quốc tế tại Mỹ và châu Á
- Ông Jean Christophe Baubiat : Giám đốc tiếp thị (thị trường các nước nói tiếng Pháp) của UniFrance
- Ông John Badalu : Đại diện Liên hoan phim quốc tế Berlin tại khu vực Đông Nam Á
Danh sách dự án
sửaTrong số gần 100 dự án phim gửi tới tham dự, Ban tổ chức Chợ dự án lựa chọn, công bố 5 dự án xuất sắc nhất gồm[25]:
STT | Tựa | Đạo diễn | Quốc gia | Phát hành[b] | |
---|---|---|---|---|---|
Năm | Tựa | ||||
1 | 30 Days of Ginger | Teo Eng Tiong | Singapore | — | |
2 | A Wrong Season | Carlo Francisco Manatad | Philippines | 2021 | Whether the Weather Is Fine / Kun maupay man it panahon |
3 | A Shade of Paradise | Síu Phạm | Việt Nam | 2017 | On the Endless Road / Con đường trên núi |
4 | We Ain't Nice Always | Phan Gia Nhật Linh | Việt Nam | — | |
5 | Honeygiver Among the Dogs | Dechen Roder | Bhutan | 2016 | Honeygiver Among the Dogs / Munmo tashi khyidron |
Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải xuất sắc nhất
- Tựa phim thể hiện phim giành giải Ban giám khảo
Giải thưởng
sửaTrong hai ngày diễn ra chính thức, BTC chương trình Chợ dự án phim đã tìm ra được 2 trong số 5 ấn tượng nhất, kịch bản “Honey giver among the dogs” của nữ đạo diễn kiêm nhà sản xuất Dechen Roder đến từ Bumthang, Bhutan và kịch bản "A Shade Of Paradise" của đạo diễn Việt Nam Síu Phạm được chọn là 2 kịch bản tốt nhất. Tuy nhiên, qua phần đánh giá khách quan thì giải thưởng 10.000 USD đã được trao cho kịch bản xuất sắc hơn là bộ phim “Honeygiver among the dogs” – Người đưa mật ong của Dechen Roder.[26][27]
Ghi chú
sửa- ^ a b c Thời lượng được tính khi gửi đến liên hoan phim, một số phim sau đó tiếp tục thực hiện mảng hậu kỳ nên thời lượng có thể chênh lệch nhất định.
- ^ Một số dự án sau liên hoan phim đã được hoàn thành và công chiếu. Những dự án được đánh dấu "không có" chỉ những dự án chưa phát hành hoặc bị hủy bỏ.
Tham khảo
sửa- ^ “Đặc sắc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội năm 2014”. VOV World. 20 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ Mai An (24 tháng 11 năm 2014). “Khai mạc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội 2014”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Khai mạc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội 2014”. Nhân Dân. 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ Vương Hà (16 tháng 11 năm 2014). “Cơ hội cho điện ảnh Việt!”. Tuyên Giáo. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Chương trình tổng thể – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Chính thức công bố danh sách phim dự thi và ban giám khảo của LHP quốc tế Hà Nội lần 3”. Nhân Dân. 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ T.H. (20 tháng 11 năm 2014). “Thành lập Ban Cố vấn Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội lần thứ III”. Tổ Quốc. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Phim Tham dự (Phim dài dự thi) – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ Hồng Hà (22 tháng 11 năm 2014). “Ngày hội điện ảnh quốc tế sẵn sàng khai mạc”. Tổ Quốc. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ Hồng Nhật (21 tháng 11 năm 2014). “Haniff 2014: Ẩn số giải thưởng”. Thế Giới Điện Ảnh. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Phim Tham dự (Phim ngắn dự thi) – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Phim Tham dự (Điện ảnh thế giới) – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Phim Tham dự (Chùm phim Tài liệu dài) – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Phim Tham dự (Chùm Phim ngắn panorama) – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ Linh Anh (13 tháng 11 năm 2014). “Nhiều phim 16+ tranh giải ở LHP Quốc tế Hà Nội 2014”. VOV. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b Mỹ Bình (14 tháng 11 năm 2014). “Hơn 400 phim đăng ký tham dự Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ III”. Công An Đà Nẵng. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Bế mạc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ III - Phần 1”. Báo điện tử VTV. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Bế mạc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ III - Phần 2”. Báo điện tử VTV. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ CTTĐT (28 tháng 11 năm 2014). “Bế mạc Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội lần thứ 3”. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Trại sáng tác – HANIFF 2014”. haniff. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Khai mạc Trại sáng tác Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội”. Tổ Quốc. 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ Nguyên Minh (27 tháng 11 năm 2014). “Học viên xuất sắc Trại sáng tác HANIFF được đi LHP Berlin”. VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
- ^ Phương Hà (25 tháng 11 năm 2014). “Chợ dự án phim Asean - Cơ hội cho những nhà làm phim trẻ”. Báo điện tử VTV. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ Hoàng Lan Anh (27 tháng 11 năm 2014). “Kết thúc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần 3: Bước tiến hội nhập”. Người lao động. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Lần đầu tiên tổ chức Chợ dự án làm Phim tại Hà Nội”. VOV World. 24 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ “"Người đưa mật ong" và giải thưởng 10.000 USD tại LHP quốc tế Hà Nội”. Đẹp. 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
- ^ Trí Anh (25 tháng 11 năm 2014). “'Honey giver among the dogs' giành giải thưởng 10.000 USD tại Chợ dự án phim Haniff 3”. Thế Giới Điện Ảnh. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.