Karima, Sudan
Karima (tiếng Ả Rập: كريمة) là một thị trấn ở miền bắc Sudan. Nó nằm cách thủ đô Khartoum 400 km, trên một khúc quanh của sông Nin.
Karima | |
---|---|
— Thị trấn — | |
![]() Toàn cảnh thị trấn | |
Vị trí của Karima tại Sudan | |
Quốc gia | ![]() |
Bang | Bắc |
Độ cao | 255 m (837 ft) |
Dân số (2012) | |
• Tổng cộng | 13.981 |
Khí hậu
sửaKarima có khí hậu sa mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh).
Dữ liệu khí hậu của Karima, Sudan | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 37.3 (99.1) |
41.6 (106.9) |
45.5 (113.9) |
46.6 (115.9) |
48.0 (118.4) |
48.1 (118.6) |
47.5 (117.5) |
46.6 (115.9) |
46.6 (115.9) |
44.7 (112.5) |
40.8 (105.4) |
37.5 (99.5) |
48.1 (118.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 28.0 (82.4) |
30.5 (86.9) |
34.7 (94.5) |
38.8 (101.8) |
42.0 (107.6) |
43.4 (110.1) |
41.9 (107.4) |
41.4 (106.5) |
42.1 (107.8) |
39.2 (102.6) |
33.2 (91.8) |
29.4 (84.9) |
37.0 (98.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | 19.1 (66.4) |
22.0 (71.6) |
26.0 (78.8) |
30.1 (86.2) |
33.5 (92.3) |
35.1 (95.2) |
34.5 (94.1) |
34.4 (93.9) |
34.6 (94.3) |
31.5 (88.7) |
25.6 (78.1) |
21.6 (70.9) |
29.0 (84.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 11.9 (53.4) |
13.5 (56.3) |
17.3 (63.1) |
21.5 (70.7) |
25.1 (77.2) |
26.9 (80.4) |
27.0 (80.6) |
27.1 (80.8) |
27.1 (80.8) |
23.8 (74.8) |
18.0 (64.4) |
13.8 (56.8) |
21.1 (70.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 3.6 (38.5) |
3.8 (38.8) |
7.5 (45.5) |
10.0 (50.0) |
16.7 (62.1) |
19.5 (67.1) |
20.7 (69.3) |
21.0 (69.8) |
19.0 (66.2) |
13.2 (55.8) |
7.7 (45.9) |
5.5 (41.9) |
3.6 (38.5) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.1 (0.00) |
0.1 (0.00) |
7.7 (0.30) |
11.4 (0.45) |
1.1 (0.04) |
0.3 (0.01) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
20.7 (0.81) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 0.1 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.2 | 0.2 | 1.0 | 1.7 | 0.5 | 0.1 | 0.0 | 0.0 | 3.8 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 30 | 23 | 19 | 17 | 16 | 17 | 24 | 29 | 22 | 23 | 29 | 33 | 23.5 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 316.2 | 296.8 | 325.5 | 324.0 | 328.6 | 312.0 | 322.4 | 300.7 | 282.0 | 319.3 | 303.0 | 288.3 | 3.718,8 |
Phần trăm nắng có thể | 91 | 92 | 86 | 86 | 84 | 79 | 79 | 79 | 76 | 87 | 94 | 93 | 86 |
Nguồn: NOAA[1] |
Nhân khẩu
sửaDưới đây là dân số Karima qua các năm:
Năm | Dân số[2] |
---|---|
1973 (điều tra dân số) | 7.118 |
1983 (điều tra dân số) | 10.459 |
2012 (ước tính) | 13.981 |
Các dân tộc chính trong thị trấn là Nubia và Shaigiya, một bộ tộc bị Ả Rập hóa.[3][4][5]
Kinh tế
sửaKarima có một khu chợ. Các sản phẩm nông nghiệp chính của thị trấn là cà chua, nho khô, chà là và ngũ cốc. Một nhà máy đóng hộp (thành lập năm 1963) và xưởng sửa chữa tàu thủy từng tồn tại trong khu vực này, tuy nhiên hiện nay chúng không còn hoạt động nữa.[6]
Giao thông
sửaKarima có một nhà ga thuộc hệ thống đường sắt toàn quốc của Sudan. Thị trấn cũng được nối với Dongola, Atbara và Khartoum bằng đường bộ.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Karima/Kuraymah Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ Bản lưu trữ tại Wayback Machine World Gazetteer
- ^ Thelwall 1982, tr. 50.
- ^ Kramer, Lobban Jr. & Fluehr-Lobban 2013, tr. 382.
- ^ Adams 1977, tr. 557-558, 562.
- ^ Bernhard Streck: Sudan. Steinerne Gräber und lebendige Kulturen am Nil. DuMont, Köln 1982, ISBN 3-7701-1232-6, S. 22.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Karima, Sudan tại Wikimedia Commons