Igor Sergeev (cầu thủ bóng đá)
Igor Sergeev (tiếng Nga: Игорь Сергеев; sinh ngày 30 tháng 4 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Uzbekistan gốc Nga hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Pakhtakor Tashkent và đội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan.[1]
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 30 tháng 4, 1993 | ||
Nơi sinh | Tashkent, Uzbekistan | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Pakhtakor Tashkent | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2018 | Pakhtakor Tashkent | 122 | (61) |
2016 | → Bắc Kinh Quốc An (mượn) | 14 | (1) |
2018 | Al Dhafra | 10 | (1) |
2018–2021 | Pakhtakor Tashkent | 49 | (34) |
2021 | Aktobe | 18 | (7) |
2021–2023 | Tobol | 45 | (17) |
2023–2024 | BG Pathum United | 15 | (5) |
2025– | Pakhtakor Tashkent | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | Uzbekistan U18 | 4 | (1) |
2012 | Uzbekistan U19 | 14 | (9) |
2013 | Uzbekistan U20 | 5 | (2) |
2014–2016 | Uzbekistan U23 | 7 | (3) |
2013– | Uzbekistan | 73 | (19) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 12, 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1, 2024 |
Sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaPakhtakor Tashkent
sửaAnh có màn ra mắt cho Pakhtakor Tashkent vào ngày 5 tháng 3 năm 2011 trước đối thủ Qizilqum Zarafshon trên sân vận động Pakhtakor Markaziy ở phút 90 để thay cho Temurkhuja Abdukholiqov. Đội bóng của anh thắng 2-0 và anh đã thi đấu cho câu lạc bộ trong bảy năm.[2] Trong bảy năm thi đấu, anh đã dần thể hiện vai trò và chỗ đứng, ghi được 61 bàn thắng trong 122 lần ra sân.
Bắc Kinh Quốc An và Al Dhafra
sửaNăm 2016 chứng kiến bước ngoặt khi anh được cho mượn bởi câu lạc bộ Bắc Kinh Quốc An của Trung Quốc. Anh cùng với Egor Krimets, một đồng đội khác, sang thi đấu tại Trung Quốc. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Bắc Kinh Quốc An trước Trường Xuân Á Thái. Năm 2018, anh có khoảng thời gian ngắn thi đấu ở UAE cho câu lạc bộ Al Dhafra, nhưng chỉ có 10 lần ra sân.
Trở lại Pakhtakor
sửaVào ngày 6 tháng 7 năm 2018, anh quay về Pakhtakor.[3]
Quốc tế
sửaDo có nguồn gốc Nga và Hàn Quốc, gia đình anh có nguồn gốc Koryo-saram, anh có thể thi đấu cho Uzbekistan, Nga và Hàn Quốc. Anh đã quyết định chọn đội tuyển quê hương anh sinh ra, trở thành cầu thủ gốc Hàn thứ hai sau Aleksandr Shadrin thi đấu cho Uzbekistan.
Tại giải U19 châu Á năm 2012, anh ghi tới 7 bàn thắng, trở thành vua phá lưới của giải khi đưa Uzbekistan tới bán kết trước khi thúc thủ trước đối thủ cùng dòng máu U19 Hàn Quốc với tỷ số 1-3.[4] Màn trình diễn đầy ấn tượng của Sergeev gây chú ý và anh được đôn lên đội tuyển quốc gia vào năm 2013, tại Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực châu Á gặp Đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan. Anh tiếp tục gây ấn tượng và được HLV Mirjalol Qosimov đưa vào đội hình Uzbekistan dự Cúp bóng đá châu Á 2015 tại Úc, và ghi một bàn thắng quý giá trong chiến thắng 1-0 của Uzbekistan trước CHDCND Triều Tiên.
Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực châu Á chứng kiến đỉnh cao trong sự nghiệp của Igor Sergeev khi ghi tới 4 bàn thắng tại vòng loại, trong đó có chiến thắng hủy diệt 5-1 của Uzbekistan trước Philippines ngay tại Bacolod. Anh tiếp tục gây ấn tượng khi chơi lăn xả và gây khó dễ cho các đối thủ khác tại vòng loại cuối cùng, dù rằng anh không ghi bàn nào và Uzbekistan cũng không thể tới được World Cup 2018 tại Nga.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaClub | Season | League | National Cup | League Cup | Continental | Other | Total | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | ||
Pakhtakor Tashkent | 2011 | Uzbek League | 2 | 0 | 0 | 0 | - | 1 | 0 | - | 3 | 0 | ||
2012 | 5 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | - | 6 | 0 | ||||
2013 | 20 | 4 | 2 | 0 | - | 6 | 0 | - | 28 | 4 | ||||
2014 | 25 | 11 | 5 | 2 | - | - | - | 30 | 13 | |||||
2015 | 30 | 22 | 4 | 1 | - | 6 | 3 | 1 | 0 | 41 | 26 | |||
2016 | 15 | 11 | 2 | 2 | - | 6 | 5 | 1 | 0 | 24 | 18 | |||
2017 | 25 | 13 | 2 | 0 | - | - | - | 27 | 13 | |||||
Total | 122 | 61 | 16 | 5 | - | - | 19 | 8 | 2 | 0 | 159 | 74 | ||
Beijing Guoan (loan) | 2016 | Chinese Super League | 14 | 1 | 2 | 0 | – | – | – | 16 | 1 | |||
Career total | 136 | 62 | 18 | 5 | - | - | 19 | 8 | 2 | 0 | 175 | 75 |
Quốc tế
sửaUzbekistan | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2013 | 4 | 2 |
2014 | 10 | 2 |
2015 | 10 | 5 |
2016 | 11 | 1 |
2017 | 6 | 0 |
2019 | 7 | 2 |
2020 | 3 | 2 |
2021 | 5 | 0 |
2022 | 8 | 2 |
2023 | 4 | 1 |
2024 | 3 | 1 |
Tổng cộng | 73 | 19 |
Tính đến ngày 18 tháng 1 năm 2023[6]
Bàn thắng
sửa- Bàn thắng và kết quả của Uzbekistan được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan | Việt Nam | 3–1 | 3–1 | Vòng loại AFC Asian Cup 2015 | |||||
2. | 15 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | 2–0 | 3–0 | |||||||
3. | 5 tháng 3 năm 2014 | Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan | UAE | 1–1 | 1–1 | ||||||
4. | 4 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan | Jordan | 1–0 | 2–0 | Giao hữu | |||||
5. | 10 tháng 1 năm 2015 | Sân vận động Australia, Sydney, Úc | CHDCND Triều Tiên | 1–0 | 1–0 | AFC Asian Cup 2015 | |||||
6. | 8 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Thể thao Philippines, Bocaue, Philippines | Philippines | 3–0 | 5–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | |||||
7. | 4–0 | ||||||||||
8. | 8 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain | Bahrain | 2–0 | 4–0 | ||||||
9. | 12 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan | CHDCND Triều Tiên | 1–1 | 3–1 | ||||||
10. | 10 tháng 11 năm 2016 | Jordan | 1–0 | 1–0 | Giao hữu | ||||||
11. | 7 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan | CHDCND Triều Tiên | 3–0 | 4–0 | ||||||
12. | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan | Yemen | 5–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 | |||||
13. | 9 tháng 11 năm 2019 | Kyrgyzstan | 1–0 | 3–1 | Giao hữu | ||||||
14. | 12 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Rashid, Dubai, UAE | UAE | 1–0 | 2–1 | ||||||
15. | 2–0 | ||||||||||
16. | 25 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Markaziy, Namangan, Uzbekistan | Kyrgyzstan | 2–1 | 3–1 | Nowruz Cup | |||||
17. | 3–1 | ||||||||||
18. | 21 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan | Iran | 2–2 | 2–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 | |||||
19. | 18 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Ahmad bin Ali, Al Rayyan, Qatar | Ấn Độ | 2–0 | 3–0 | AFC Asian Cup 2023 | |||||
Tính tới 18 tháng 1 năm 2024[6] |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửa- Pakhtakor Tashkent
- Uzbek League (3): 2012, 2014, 2015
- Uzbek League runner-up: 2011
- Uzbek Cup (1): 2011
Quốc tế
sửa- Uzbekistan U-19
- AFC U-19 Championship semifinal: 2012
Cá nhân
sửa- AFC U-19 Championship top scorer: 2012 (7 goals)
- Uzbek League Top Scorer: 2015 (24 goals)
Chú thích
sửa- ^ “Игорь Сергеев - биография, рейтинг, статистика, профиль футболиста | Футбол Топ.ру”. footballtop.ru.
- ^ “Pakhtakor 2-0 Qizilqum”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ИГОРЬ СЕРГЕЕВ ВЕРНУЛСЯ В ПАХТАКОР”. pakhtakor.uz (bằng tiếng Nga). Pakhtakor Tashkent. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Sergeev scoops top scorer award”. The Asian Football Confederation. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- ^ “I.Sergeev”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
- ^ a b c “Igor Sergeyev”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
Liên kết nguồn
sửa- Igor Sergeev tại National-Football-Teams.com
- Igor Sergeev tại Soccerway
- Igor Sergeev tại FootballDatabase.eu
- Igor Sergeev- Soccerpunter