Illit (nhóm nhạc)
ILLIT (tiếng Hàn: 아일릿; Romaja: aillit; cũng được cách điệu thành :ll:+; trước đây còn có tên I'll-It) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Belift Lab, một công ty con trực thuộc Hybe Corporation. Được thành lập thông qua chương trình sống còn hợp tác sản xuất giữa Belift Lab và JTBC vào năm 2023, R U Next?. Nhóm bao gồm 5 thành viên: Yunah, Minju, Moka, Wonhee và Iroha.[a][1]
ILLIT | |
---|---|
![]() | |
![]() Illit vào năm 2024 Từ trái sang phải: Yunah, Minju, Iroha, Wonhee và Moka | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên bản ngữ | 아일릿 |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2024 | –nay
Công ty quản lý | Belift Lab Thuộc Hybe Corp |
Thành viên |
|
Tên gọi
sửaCái tên I'll-It được giới thiệu trong buổi phát sóng trực tiếp tập cuối của R U Next?. Trong tập phim, người ta giải thích rằng cái tên "đại diện cho việc lựa chọn động từ của riêng bạn để đặt giữa I'll và It ", truyền tải khả năng hành động và đưa ra quyết định một cách độc lập của các thành viên.[2] Tên nhóm của họ bắt nguồn từ cụm từ "I Will Be It". Đây là tên nhóm kết hợp giữa ý chí tự chủ và chủ động (I will) với đại từ (It) biểu thị một điều gì đó đặc biệt. Tùy thuộc vào động từ phù hợp giữa hai từ, nó có thể trở thành bất cứ điều gì.
Sự nghiệp
sửa2023: Quá trình hình thành trước khi ra mắt thông qua R U Next?
sửaSeries R U Next? của đài JTBC với 10 tập, được phát sóng từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 1 tháng 9 năm 2023, trong đó 22 thí sinh cạnh tranh để ra mắt trong một nhóm nhạc nữ 6 thành viên trực thuộc Belift Lab.[3] Tập cuối chứng kiến sự hình thành đội hình 6 thành viên của nhóm, trong đó hai thành viên được công chúng lựa chọn và 4 thành viên được các nhà sản xuất của công ty lựa chọn. Đội hình cuối cùng của Wonhee, Youngseo, Minju, Iroha, Moka và Yunah, đã được công bố vào cuối buổi phát sóng.[4] Trước khi tham gia show sống còn "R U Next?" thành viên Minju từng là thực tập sinh của YG Entertainment. Vào ngày 5 tháng 1 năm 2024, Belift Lab thông báo Youngseo đã rời nhóm. Trước đó, Belift Lab và Youngseo đã thảo luận về các hoạt động trong tương lai của cô và đồng ý cho cả hai bên chấm dứt hợp đồng độc quyền.
2024: Ra mắt với Super Real Me và trở lại với I'll Like You
sửaNgày 13 tháng 2, Belift Lab xác nhận rằng Illit sẽ ra mắt vào tháng 3.[5] Ngày 21 tháng 2, thông tin ra mắt của Illit được một lần nữa xác nhận chính xác là ngày 25 tháng 3 với đĩa mở rộng đầu tiên, cùng sự tham gia của Chủ tịch Hybe Bang Si-hyuk với tư cách là nhà sản xuất album của nhóm.[6] Ngày 26 tháng 2, công ty đã công bố tên EP đầu tiên Super Real Me của Illit, với thời gian đặt hàng trước được mở cùng ngày với thông báo. Ngày 28 tháng 2, Illit xuất hiện trước công chúng lần đầu tiên với tư cách một nhóm nhạc tại buổi trình diễn Acne Studios trong Tuần lễ Thời trang Paris,[7] họ trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên xuất hiện tại sự kiện này trước khi ra mắt chính thức.[8] Danh sách ca khúc của Super Real Me được tiết lộ một tuần sau đó vào ngày 9 tháng 3, với "Magnetic" là đĩa đơn chủ đề.[9] Tổng cộng có bốn bài hát, bao gồm cả "Magnetic", sẽ được phát hành. Ba bài hát khác trong album là "My World", "Midnight Fiction" và "Lucky Girl Syndrome".[10][11] Đoạn teaser cho MV của đĩa đơn đầu tay sắp ra mắt "Magnetic" đã chính thức được phát hành vào ngày 22 tháng 3.[12]
"Magnetic" trở thành đĩa đơn đầu tay đầu tiên của nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng Spotify toàn cầu trong cùng ngày phát hành,[13] và tính đến ngày 6 tháng 4 năm 2024, "Magnetic" được xếp hạng thứ 15 trên cùng bảng xếp hạng.[14] Tám ngày sau khi Illit ra mắt, "Magnetic" đã lọt vào bốn Bảng xếp hạng Billboard của Hoa Kỳ.[15] Illit cũng đã trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên ra mắt trên Bảng xếp hạng Đĩa đơn Chính thức của Anh, với "Magnetic" xếp thứ 80 trong số 100 bài hát hàng đầu của bảng xếp hạng.[16]
Vào ngày 23 tháng 9, Belift Lab xác nhận rằng nhóm sẽ phát hành album mở rộng thứ hai I'll Like You vào ngày 21 tháng 10. Buổi giới thiệu album trở lại diễn ra hai ngày sau ngày phát hành chính thức của album. Album ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard 200 và xếp thứ 94 trong danh sách. Vào ngày 22 tháng 11, Illit phát hành phiên bản tiếng Anh của "Tick-Tack", có tựa đề "Baby It's Both" với sự góp mặt của Ava Max
2025-nay: Ra mắt ở Nhật Bản
sửaVào ngày 14 tháng 2 năm 2025, Illit sẽ ra mắt tại Nhật Bản với đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên "Almond Chocolate".
Phong cách nghệ thuật
sửaIllit ra mắt với concept dựa trên "cảm xúc chân thật của các cô gái tuổi teen", khác biệt với những câu chuyện "phức tạp" thường được các nhóm nhạc K-pop trước đó trình bày.[17]
Nhà phê bình văn hóa đại chúng Kim Do-heon cho rằng thành công của Illit có thể được giải thích bởi việc nhóm nhấn mạnh vào "chủ đề dễ liên hệ", điều này đã góp phần phát triển bản sắc âm nhạc của họ.[18]
Thành viên
sửa- Chú thích: in đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Chức vụ | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán-Việt | ||||
Yunah | 윤아 | ユナ | Noh Yun-ah | 노윤아 | ノ・ユナ | 卢玩我 | Lư Doãn Nga | 15 tháng 1, 2004 | Lead Vocalist, Lead Dancer | Chungju, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Minju | 민주 | ミンジュ | Park Min-ju | 박민주 | パク・ミンジュ | 朴敏珠 | Phác Mẫn Châu | 11 tháng 5, 2004 | Main Vocalist,
Main Rapper, Dancer, Center |
Namyangju, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Moka | 모카 | もか | Sakai Moka | 사카이 모카 | さかいもか | 境萌花 | Cảnh Manh Hoa | 8 tháng 10, 2004 | Lead Dancer, Lead Rapper | Fukuoka, Nhật Bản | Nhật Bản |
Wonhee | 원희 | ウォンヒ | Lee Won-hee | 이원희 | イ・ウォンヒ | 李沅禧 | Lý Nguyên Hi | 26 tháng 6, 2007 | Sub Vocalist, Face of the group, Center | Busan, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Iroha | 이로하 | いろは | Hokazono Iroha | 호카조노 이로하 | ほかぞのいろは | 外薗彩羽 | Ngoại Viên Thái Vũ | 4 tháng 2, 2008 | Main Dancer,
Sub Vocalist, Sub Rapper, Maknae |
Tokyo, Nhật Bản | Nhật Bản |
Hợp đồng quảng bá
sửaVào tháng 3 năm 2024, Illit được chọn làm gương mặt đại diện mới cho chiến dịch toàn cầu SS24 của Acne Studios.[19] Vào ngày 28 tháng 3, nhóm được chọn làm người mẫu thương hiệu Y mới của KT Y.[20][21]
Tháng 4 năm 2024, Wonhee được công bố là người mẫu mới cho thương hiệu nước uống thể thao Nhật Bản Pocari Sweat.[22]
Ngày 1 tháng 5, Illit trở thành người mẫu mới cho thương hiệu mỹ phẩm Pháp Bioderma.[23][24]
Ngày 28 tháng 5, nhóm được công bố là người mẫu mới của công ty giày dép Mỹ Crocs.[25]
Vào tháng 2 năm 2025, Moka và Iroha được công bố là Đại sứ Tone Up UV mới cho La Roche-Posay.[26]
Danh sách đĩa nhạc
sửaMini-album
sửaTên | Thông tin chi tiết |
---|---|
Super Real Me |
|
Đĩa đơn
sửaTên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album | |
---|---|---|---|---|
HQ | NZ Hot [27] | |||
"Magnetic" | 2024 | TBA | 20 | Super Real Me |
Bảng xếp hạng bài hát khác
sửaTên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album |
---|---|---|---|
KOR | |||
"My World" | 2024 | 153 | Super Real Me |
"Lucky Girl Syndrome" | 127 | ||
"Midnight Fiction" | 173 |
Giải thưởng và đề cử
sửaGiải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Asian Pop Music Awards | 2024 | Top 20 Songs of the Year (Overseas) | "Magnetic" | Đoạt giải | [29] |
Best Dance Performance (Overseas) | Đề cử | [30] | |||
Best New Artist (Overseas) | Super Real Me | Đề cử | |||
Billboard Music Awards | 2024 | Top Global K-Pop Song | "Magnetic" | Đề cử | [31] |
Golden Disc Awards | 2024 | Best Digital Song (Bonsang) | Đoạt giải | [32][33] | |
Rookie Artist of the Year | Illit | Đoạt giải | |||
Song of the Year (Daesang) | "Magnetic" | Đề cử | [34][35] | ||
Most Popular Artist – Female | Illit | Đề cử | |||
iHeartRadio Music Awards | 2025 | Best New Artist (K-pop) | Chưa công bố | [36] | |
K-pop Song of the Year | "Magnetic" | Chưa công bố | |||
Favorite K-pop Dance Challenge | Chưa công bố | ||||
Japan Record Awards | 2024 | New Artist Award | Illit | Đoạt giải | [37] |
Korea Grand Music Awards | 2024 | Best 10 Artists | Đề cử | [38] | |
Best 10 Songs | "Magnetic" | Đề cử | |||
Best Rookie – Artist | Illit | Đề cử | |||
Best Rookie – Song | "Magnetic" | Đề cử | |||
Trend of the Year | Illit | Đề cử | [39] | ||
Korean Music Awards | 2025 | Rookie of the Year | Chưa công bố | [40] | |
Best K-pop Song | "Magnetic" | Chưa công bố | |||
Mnet Asian Music Awards | 2024 | Best New Artist – Female | Illit | Đoạt giải | [41] |
Artist of the Year | Đề cử | [42] | |||
Best Choreography | "Magnetic" | Đề cử | |||
Best Dance Performance – Female | Đề cử | ||||
Fan's Choice of the Year – Female | Illit | Đề cử | |||
Fans' Choice of the Year | Đề cử | ||||
Song of the Year | "Magnetic" | Đề cử | |||
Melon Music Awards | 2024 | New Artist of the Year | Illit | Đoạt giải | [43] |
Album of the Year | Super Real Me | Đề cử | [44] | ||
Best Group – Female | Illit | Đề cử | |||
Song of the Year | "Magnetic" | Đề cử | |||
MTV Europe Music Awards | 2024 | Best Asia Act | Illit | Đề cử | [45] |
TikTok Awards Korea | 2024 | Best Viral Song | "Magnetic" | Đoạt giải | [46] |
Danh sách video
sửaVideo âm nhạc
sửaTên | Năm | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
"Magnetic" | 2024 | DQM | [47] |
"Lucky Girl Syndrome" | 2024 | AFF |
Chương trình truyền hình thực tế
sửaNăm | Tên | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|
2023 | R U Next? | Reality competition show that determined the members of Illit | [48] |
Chương trình chiếu mạng
sửaNăm | Tên | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|
2023 | I'll Like It! | Pre-debut reality show; 6 tập | [48] |
Chương trình âm nhạc
sửaNăm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 2 tháng 4 | "Magnetic" | 6904 |
9 tháng 4 | 8890 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 17 tháng 4 | "Magnetic" | 4188 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 18 tháng 4 | "Magnetic" | 5371 |
25 tháng 4 | 6262 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 19 tháng 4 | "Magnetic" | 5096 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 13 tháng 4 | "Magnetic" | 6307 |
20 tháng 4 | 6503 | ||
27 tháng 4 | 6067 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2024 | 21 tháng 4 | "Magnetic" | 7545 |
28 tháng 4 | 6306 | ||
5 tháng 5 | 6640 |
Biểu tượng đại diện cho từng thành viên
sửaYunah 🐆
Minju 🐰
Moka 🐹/☕
Wonhee 🐿️
Iroha 🐢
Ghi chú
sửa- ^ Ban đầu đội hình ra mắt gồm 6 thành viên. Youngseo, thành viên thứ hai được ra mắt với I'll-It thông qua fanvote, đã chấm dứt hợp đồng với công ty quản lí và rời nhóm thông qua thông báo vào ngày 5 tháng 1 năm 2024. Theo đó, I'll-It sẽ tiếp tục hoạt động với tư cách là một nhóm nhạc 5 thành viên.
Tham khảo
sửa- ^ “Youngseo rời nhóm, I'll-It tiếp tục hoạt động với tư cách nhóm nhạc 5 thành viên”.
- ^ “'알유넥스트' 여정 마무리...하이브 차기 걸그룹 '아일릿' 결성”. MHN스포츠 (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
- ^ 기자, 이다겸 스타투데이. “하이브 새 걸그룹 누구?...'알유넥스트', 티저 영상 공개”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
- ^ “R U Next? unveils the final lineup and name of HYBE and BELIFT LAB's newest girl group”. PINKVILLA (bằng tiếng Anh). 2 tháng 9 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
- ^ Kim, Ju-yeon (13 tháng 2 năm 2024). “I'll-It, girl group from 'R U Next,' to debut under Hybe in March”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Hybe's latest girl group I'll-It to release debut album on March 25”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). 21 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
- ^ Hicap, Jonathan (1 tháng 3 năm 2024). “Illit, Hybe's new girl group, attends Paris Fashion Week”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
- ^ “BabyMonster, Illit set to take 5th gen K-pop scene by storm”. The Chosun Daily (bằng tiếng Anh). 18 tháng 3 năm 2024.
- ^ Ahn, Jin-young (9 tháng 3 năm 2024). “'하이브 막내딸' 아일릿, 데뷔 타이틀 곡은 'Magnetic'”. Munhwa Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
- ^ “New Hybe girl group Illit to release debut album”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 25 tháng 3 năm 2024.
- ^ “New Hybe girl group ILLIT to release debut album” (bằng tiếng Anh). Yonhap News Agency. 25 tháng 3 năm 2024.
- ^ “New Hybe's girl group Illit release music video teaser for 'Magnetic'”. NME (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2024.
- ^ You-mee, Hwang (1 tháng 4 năm 2024). “[Today's K-pop] BTS' Jungkook hits Spotify milestone in record time”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024.
- ^ “New girl group ILLIT debuts on British Official Singles chart”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2024.
- ^ “K-pop newcomer ILLIT makes record-breaking debut on Billboard charts”. Chosun Daily (bằng tiếng Anh). 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024.
- ^ “New girl group Illit debuts on British Official Singles chart”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2024.
- ^ “K-pop groups embrace new concepts to reach out to audiences”. The Korea Times. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2024.
- ^ “From ILLIT to TWS, K-pop rookies make impressive debuts in 2024”. The Korea Times. 18 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2024.
- ^ “Hybe's latest girl group Illit star in Acne Studios' new global campaign”. NME. 15 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
- ^ “ko:KT, Y 브랜드 모델로 '아일릿' 발탁..."신규 광고 선보여"” [KT Selects 'Illit' as Y Brand Model... "Introducing New Advertisement"]. BIGDATAnews (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
- ^ “ko:KT Y브랜드 새 광고 모델에 걸그룹 아일릿” [Girl group Illit is the new advertising model for KT Y brand]. ZDNET Korea (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
- ^ Ahn, Byeong-jun (20 tháng 4 năm 2024). "손예진보다 더 청순하고 예쁘다"...포카리스웨트 29대 모델로 '아일릿 원희' 발탁 ["She is more innocent and prettier than Son Ye-jin"...'Illit Wonhee' selected as Pocari Sweat's 29th model] (bằng tiếng Hàn). Maeil Business Newspaper. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2025 – qua Naver.
- ^ “ko:프랑스 더모 코스메틱 브랜드 바이오더마, 걸그룹 아일릿 (Illit) 모델 발탁]” [French cosmetics brand Bioderma appoints girl group Illit as its new model]. bkn24 (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
- ^ “ko:바이오더마의 NEW 엠버서더 Illit” [Bioderma's NEW Ambassador Illit]. @bioderma_kr (twitter) (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2024.
- ^ “ko:크록스와 아일릿이 함께한 순간” [The moment when Crocs and Illit came together]. WKOREA (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2024.
- ^ “そのアンバサダーに今注目の人気K-POPガールグループ「ILLIT」の日本人メンバーMOKAさん、IROHAさんが就任いたしました!” [The new ambassadors are MOKA and IROHA, Japanese members of the popular K-pop girl group "ILLIT"!]. laroche-posay (bằng tiếng jp). 10 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Circle Digital Chart:
- "Magnetic", "My World", "Lucky Girl Syndrome": “Digital Chart – Week 14 of 2024”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
- ^ “ASIAN POP MUSIC AWARDS 2024”. Weibo (bằng tiếng Trung). 27 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2025.
- ^ Singh, Riya (2 tháng 12 năm 2024). “Asian Pop Music Awards 2024 Nominations: Red Velvet, BTS' Jimin, BABYMONSTER, and More!”. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2024.
- ^ Grein, Paul (25 tháng 11 năm 2024). “Zach Bryan, Taylor Swift, Morgan Wallen & Sabrina Carpenter Are Top 2024 Billboard Music Awards Finalists: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024.
- ^ Park, Jeong-seon (5 tháng 1 năm 2025). [39회 골든] 초신성이 된 에스파, 음원 부문 대상 영예...축제 앞서 애도의 시간 [[39th Golden] aespa, who became a supernova, honored with the grand prize in the music category... Time of mourning before the festival]. JTBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
- ^ Lee, Tae-soo (5 tháng 1 năm 2025). 에스파, 골든디스크어워즈 음원 부문 대상 등 2관왕 [aespa Wins 2 Awards including Grand Prize in the Music Category at the Golden Disc Awards]. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
신인상에 아일릿·투어스...골든 오너러블 초이스에 故 신해철
[Illit and TWS win the Rookie of the Year Award... The late Shin Hae-chul wins the Golden Honorable Choice Award] - ^ Yoon, So-yeon (2 tháng 12 năm 2024). “39th Golden Disc Awards announces 50 nominees”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
- ^ “Vote for Golden Disc Most Popular Artist Award. From December 5th Thursday, 12PM(KST)”. Golden Disc Awards. 5 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2024.
- ^ Grein, Paul (22 tháng 1 năm 2025). “Taylor Swift & Morgan Wallen Lead Nominees at 2025 iHeartRadio Music Awards, Where Eras Tour Will Be Named 'Tour of the Century'”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2025.
- ^ “66th Japan Record Awards Winners” (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
- ^ “Korea Grand Music Awards Voting Status”. Korea Grand Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
- ^ Yoo, Da-yeon (8 tháng 4 năm 2024). 코리아 그랜드 뮤직 어워즈, 첫 발판을 위해 '트렌드 오브 더 이어'를 뽑는다...팬 투표 100% 반영[공식] [Korea Grand Music Awards to selects 'Trend of the Year' for the first time...100% reflection of fan votes [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024 – qua Naver.
- ^ Lee, Jae-hoon (6 tháng 2 năm 2025). 단편선 순간들·에스파, '한국대중음악상' 6·5개 부문 후보 [Danpyunsun and the Moments Ensemble and Aespa, 6·5 Nominations for the 'Korean Music Awards'] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2025 – qua Naver.
- ^ “TWS wins 2 awards, ILLIT moved to tears at MAMA Awards in US”. The Korea Times. 22 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2024.
- ^ Singh, Surej (14 tháng 10 năm 2024). “MAMA Awards 2024: SEVENTEEN, LE SSERAFIM, Jennie and more lead nominations”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.
- ^ Park, Seo-yeon (30 tháng 11 năm 2024). 에스파, 대상 3개 싹쓸이 '7관왕'...(여자)아이들, 대상 소감 중 "재계약 완료" 발표 [MMA 2024](종합) [Aespa wins 7 awards, sweeping 3 grand prizes...(G)I-DLE announces "contract renewal completed" during grand prize speech [MMA 2024] (comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). My Daily . Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2024 – qua Naver.
- ^ Yeo, Gladys (18 tháng 11 năm 2024). “Melon Music Awards 2024: aespa, IU, (G)I-DLE and more lead nominations”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2024.
- ^ Lee, Gyu-lee (9 tháng 10 năm 2024). “Hybe artists earn multiple MTV EMA nominations”. The Korea Times. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024.
- ^ Grover, Ashima (15 tháng 11 năm 2024). “TikTok Awards Korea 2024 winners revealed: aespa, Queen of Tears + Lovely Runner's entertainment company and more”. Hindustan Times. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2024.
- ^ ILLIT (아일릿) 'Magnetic' Official MV (bằng tiếng Hàn). Hybe Corporation. 25 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024 – qua YouTube.
- ^ a b “하이브 새 걸그룹 누구?...'알유넥스트', 티저 영상 공개”. MBN (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023 – qua Naver.