Goran Ivanišević (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1971) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia và hiện đang là huấn luyện viên quần vợt. Ông là huấn luyện viên của Marin Čilić[1], Tomáš Berdych, Milos Raonic và là huấn luyện cho tay vợt huyền thoại Novak Djokovic từ năm 2019 đến năm 2024.

Goran Ivanišević
Goran Ivanišević năm 2014
Quốc tịch Croatia (từ 1991)
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư (1988–1991)
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh13 tháng 9, 1971 (53 tuổi)
Split, CHXHCN Croatia,
CHLBXHCN Yugoslavia
Chiều cao1,93 m (6 ft 4 in)
Lên chuyên nghiệp1988
Giải nghệ2004
Tay thuậnTay trái (trái tay 2 tay)
Tiền thưởng19.878.007 $
Đánh đơn
Thắng/Thua599–333 (64.27%)
Số danh hiệu22
Thứ hạng cao nhất2 (4 tháng 7 năm 1994)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTK (1989, 1994, 1997)
Pháp mở rộngTK (1990, 1992, 1994)
Wimbledon (2001)
Mỹ Mở rộngBK (1996)
Các giải khác
ATP Tour FinalsBK (1992, 1993, 1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua263–226 (53.78%)
Số danh hiệu9
Thứ hạng cao nhất20 (ngày 6 tháng 1 năm 1992)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV2 (1990, 1994)
Pháp Mở rộngCK (1990, 1999)
WimbledonV3 (1989, 1993)
Mỹ Mở rộngTK (1997)
Giải đồng đội
Davis Cup (2005)
Hopman Cup (1996)
Sự nghiệp huấn luyện
Thành tích huấn luyện
Số danh hiệu đơn30
Danh sách giải đấu nổi bật
(với nhà vô địch)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Croatia
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Barcelona 1992 Đơn nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Barcelona 1992 Đôi nam

Ở nội dung đơn nam, Ivanisevic từng có được vị trí số 2 thế giới vào năm 1994. Ông hiện là vận động viên duy nhất từng vô địch Grand Slam dù phải thi đấu tranh vé vòng loại, với chức vô địch Wimbledon năm 2001. Ông cũng từng đại diện cho Croatia giành 2 Huy chương bạc nội dung đơn và đôi tại Thế vận hội Mùa hè 1992 tại Barcelona. Ở nội dung đồng đội, Ivanisevic từng vô địch Hopman Cup năm 1996 và Davis Cup năm 2005. Ông nổi tiếng với những cú giao bóng bằng tay trái mạnh mẽ và trong gần hai thập kỷ đã giữ kỷ lục về số cú giao bóng ăn điểm trực tiếp nhiều nhất tại Wimbledon với 1377 cú (trước khi Roger Federer phá kỷ lục vào năm 2019). Ông được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng quần vợt vào tháng 3 năm 2020.[2] Ông đã huấn luyện Novak Djokovic từ năm 2019 đến năm 2024, đưa Djokovic giành 12 danh hiệu lớn. Vào tháng 11 năm 2024, ông được công bố là huấn luyện viên mới của Elena Rybakina cho mùa giải 2025.[3]

Sự nghiệp

sửa

Goran là con trai của Srđan và Gorana.[4] Anh bắt đầu sự nghiệp vào năm 1988.Năm 1992 là năm đầu tiên anh lọt vào chung kết Wimbledon và anh đã để thua Andre Agassi tại chung kết năm đó. Ngoài ra vào năm 1994 và 1998 anh cũng đã thua Pete Sampras tại chung kết. Năm 2001 anh đã đánh bại Patrick Rafter tại chung kết Wimbledon và dành danh hiệu Grand Slam đầu tiên và duy nhất trong sự nghiệp. Vị trí cao nhất của anh trên bảng xếp hạng ATP là số 2 thế giới.

Chung kết Grand Slam

sửa

Singles: 4 (1 danh hiệu, 3 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 1992 Wimbledon Cỏ   Andre Agassi 7–6(10–8), 4–6, 4–6, 6–1, 4–6
Á quân 1994 Wimbledon Cỏ   Pete Sampras 6–7(2–7), 6–7(5–7), 0–6
Á quân 1998 Wimbledon Cỏ   Pete Sampras 7–6(7–2), 6–7(9–11), 4–6, 6–3, 2–6
Vô địch 2001 Wimbledon Cỏ   Patrick Rafter 6–3, 3–6, 6–3, 2–6, 9–7

Đôi: 2 (2 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 1990 French Open Đất nện   Petr Korda   Sergio Casal
  Emilio Sánchez
5–7, 3–6
Á quân 1999 French Open Đất nện   Jeff Tarango   Mahesh Bhupathi
  Leander Paes
2–6, 5–7

Các trận chung kết quan trọng khác

sửa

Grand Slam Cup

sửa

Đơn: 2 (1 danh hiệu ,1 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1995 Grand Slam Cup Thảm (i)   Todd Martin 7–6(7–4), 6–3, 6–4
Á quân 1996 Grand Slam Cup Thảm (i)   Boris Becker 3–6, 4–6, 4–6

ATP Super 9 finals

sửa

Singles: 7 (2 danh hiệu, 5 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1992 Stockholm Thảm (i)   Guy Forget 7–6(7–2), 4–6, 7–6(7–5), 6–2
Á quân 1993 Rome Đất nện   Jim Courier 1–6, 2–6, 2–6
Á quân 1993 Stockholm Thảm (i)   Michael Stich 6–4, 6–7(6–8), 6–7(3–7), 2–6
Vô địch 1993 Paris Thảm (i)   Andrei Medvedev 6–4, 6–2, 7–6(7–2)
Á quân 1994 Stockholm Thảm (i)   Boris Becker 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(4–7)
Á quân 1995 Hamburg Đất nện   Andrei Medvedev 3–6, 2–6, 1–6
Á quân 1996 Miami Cứng   Andre Agassi 0–3 chấn thương

Đôi: 1 (1 danh hiệu)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1991 Rome Đất nện   Omar Camporese   Laurie Warder
  Luke Jensen
6–2, 6–3

Chung kết ATP

sửa

Đơn: 49 (22 danh hiệu, 27 á quân)

sửa
Legend
Grand Slam (1–3)
Tennis Masters Cup (0–0)
Grand Slam Cup (1–1)
ATP Masters Series (2–5)
ATP Championship Series (7–5)
ATP World Series (11–13)
Mặt sân
Cứng (3–8)
Đất nện (2–4)
Cỏ (3–6)
Thảm (14–9)
Kết quả Số thứ tự Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 1. ngày 22 tháng 5 năm 1989 Florence, Ý Đất nện   Horacio de la Peña 4–6, 3–6
Á quân 2. ngày 14 tháng 5 năm 1990 Umag, Nam Tư Đất nện   Goran Prpić 3–6, 6–4, 4–6
Vô địch 1. ngày 16 tháng 7 năm 1990 Stuttgart (o), Tây Đức Đất nện   Guillermo Pérez Roldán 6–7(2–7), 6–1, 6–4, 7–6(7–5)
Á quân 3. ngày 20 tháng 8 năm 1990 Long Island, Mỹ Cứng   Stefan Edberg 6–7(3–7), 3–6
Á quân 4. ngày 10 tháng 9 năm 1990 Bordeaux, Pháp Đất nện   Guy Forget 4–6, 3–6
Á quân 5. ngày 24 tháng 9 năm 1990 Basel, Thụy Sĩ Thảm (i)   John McEnroe 7–6(7–4), 6–4, 6–7(3–7), 3–6, 4–6
Vô địch 2. ngày 17 tháng 6 năm 1991 Manchester, Vương quốc Anh Cỏ   Pete Sampras 6–4, 6–4
Á quân 6. ngày 12 tháng 8 năm 1991 New Haven, Mỹ Cứng   Petr Korda 4–6, 2–6
Vô địch 3. ngày 30 tháng 12 năm 1991 Adelaide, Australia Cứng   Christian Bergström 1–6, 7–6(7–5), 6–4
Á quân 7. ngày 3 tháng 2 năm 1992 Milan, Ý Thảm (i)   Omar Camporese 6–3, 3–6, 4–6
Vô địch 4. ngày 17 tháng 2 năm 1992 Stuttgart (i), Đức Thàm (i)   Stefan Edberg 6–7(5–7), 6–3, 6–4, 6–4
Á quân 8. ngày 22 tháng 6 năm 1992 Wimbledon, London, Vương quốc Anh Cỏ   Andre Agassi 7–6(10–8), 4–6, 4–6, 6–1, 4–6
Vô địch 5. ngày 5 tháng 10 năm 1992 Sydney (i), Australia Cứng (i)   Stefan Edberg 6–4, 6–2, 6–4
Vô địch 6. ngày 26 tháng 10 năm 1992 Stockholm, Thụy Điển Thảm (i)   Guy Forget 7–6(7–2), 4–6, 7–6(7–5), 6–2
Á quân 9. ngày 4 tháng 1 năm 1993 Doha, Qatar Cứng   Boris Becker 6–7(4–7), 6–4, 5–7
Á quân 10. ngày 10 tháng 5 năm 1993 Rome, Ý Đất nện   Jim Courier 1–6, 2–6, 2–6
Vô địch 7. ngày 13 tháng 9 năm 1993 Bucharest, Romania Đất nện   Andrei Cherkasov 6–2, 7–6(7–5)
Vô địch 8. ngày 18 tháng 10 năm 1993 Vienna, Áo Thảm (i)   Thomas Muster 4–6, 6–4, 6–4, 7–6(7–3)
Á quân 11. ngày 25 tháng 10 năm 1993 Stockholm, Thụy Điển Thảm (i)   Michael Stich 6–4, 6–7(6–8), 6–7(3–7), 2–6
Vô địch 9. ngày 1 tháng 11 năm 1993 Paris Indoor, Pháp Thảm (i)   Andrei Medvedev 6–4, 6–2, 7–6(7–2)
Á quân 12. ngày 14 tháng 2 năm 1994 Stuttgart (i), Đức Thảm (i)   Stefan Edberg 6–4, 4–6, 2–6, 2–6
Á qu 13. ngày 20 tháng 6 năm 1994 Wimbledon, London, Vương quốc Anh Cỏ   Pete Sampras 6–7(2–7), 6–7(5–7), 0–6
Vô địch 10. ngày 1 tháng 8 năm 1994 Kitzbühel, Áo Đất nện   Fabrice Santoro 6–2, 4–6, 4–6, 6–3, 6–2
Á quân 14. ngày 12 tháng 9 năm 1994 Bucharest, Romania Đất nện   Franco Davín 2–6, 4–6
Vô địch 11. ngày 10 tháng 10 năm 1994 Tokyo Indoor, Nhật Bản Thảm (i)   Michael Chang 6–4, 6–4
Á quân 15. ngày 24 tháng 10 năm 1994 Stockholm, Thụy Điển Thảm (i)   Boris Becker 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(4–7)
Á quân 16. ngày 8 tháng 5 năm 1995 Hamburg, Đức Đất nện   Andrei Medvedev 3–6, 2–6, 1–6
Vô địch 12. ngày 5 tháng 12 năm 1995 Grand Slam Cup, Munich, Đức Thảm (i)   Todd Martin 7–6(7–4), 6–3, 6–4
Á quân 17. ngày 8 tháng 1 năm 1996 Sydney (o), Australia Cứng   Todd Martin 7–5, 3–6, 4–6
Vô địch 13. ngày 29 tháng 1 năm 1996 Zagreb, Croatia Thảm (i)   Cédric Pioline 3–6, 6–3, 6–2
Vô địch 14. ngày 12 tháng 2 năm 1996 Dubai, UAE Cứng   Albert Costa 6–4, 6–3
Á quân 18. ngày 19 tháng 2 năm 1996 Antwerp, Bỉ Thảm (i)   Michael Stich 3–6, 2–6, 6–7(5–7)
Vô địch 15. ngày 26 tháng 2 năm 1996 Milan, Ý Thảm (i)   Marc Rosset 6–3, 7–6(7–3)
Vô địch 16. ngày 4 tháng 3 năm 1996 Rotterdam, Hà Lan Thảm (i)   Yevgeny Kafelnikov 6–4, 3–6, 6–3
Á quân 19. ngày 18 tháng 3 năm 1996 Key Biscayne, Mỹ Cứng   Andre Agassi 0–3, chấn thương
Á quân 20. ngày 12 tháng 8 năm 1996 Indianapolis, Mỹ Cứng   Pete Sampras 6–7(3–7), 5–7
Vô địch 17. ngày 4 tháng 11 năm 1996 Moscow, Nga Thảm (i)   Yevgeny Kafelnikov 3–6, 6–1, 6–3
Á quân 21. ngày 3 tháng 12 năm 1996 Grand Slam Cup, Munich, Đức Thảm (i)   Boris Becker 3–6, 4–6, 4–6
Vô địch 18. ngày 27 tháng 1 năm 1997 Zagreb, Croatia Thảm (i)   Greg Rusedski 7–6(7–4), 4–6, 7–6(8–6)
Á quân 22. ngày 10 tháng 2 năm 1997 Dubai, UAE Cứng   Thomas Muster 5–7, 6–7(3–7)
Vô địch 19. ngày 24 tháng 2 năm 1997 Milan, Ý Thảm (i)   Sergi Bruguera 6–2, 6–2
Á quân 23. ngày 9 tháng 6 năm 1997 Queen's Club, Vương quốc Anh Cỏ   Mark Philippoussis 5–7, 3–6
Vô địch 20. ngày 6 tháng 10 năm 1997 Vienna, Áo Thảm (i)   Greg Rusedski 3–6, 6–7(4–7), 7–6(7–4), 6–2, 6–3
Vô địch 21. ngày 2 tháng 2 năm 1998 Split, Croatia Thảm (i)   Greg Rusedski 7–6(7–3), 7–6(7–5)
Á quân 24. ngày 22 tháng 6 năm 1998 Wimbledon, London, Vương quốc Anh Cỏ   Pete Sampras 7–6(7–2), 6–7(9–11), 4–6, 6–3, 2–6
Á quân 25. ngày 17 tháng 8 năm 1998 New Haven, Mỹ Cứng   Karol Kučera 4–6, 7–5, 2–6
Á quân 26. ngày 5 tháng 10 năm 1998 Shanghai, Trung Quốc Thảm   Michael Chang 6–4, 1–6, 2–6
Á quân 27. ngày 9 tháng 11 năm 1998 Moscow, Nga Thảm   Yevgeny Kafelnikov 6–7(2–7), 6–7(5–7)
Vô địch 22. ngày 25 tháng 6 năm 2001 Wimbledon, London, Vương quốc Anh Cỏ   Patrick Rafter 6–3, 3–6, 6–3, 2–6, 9–7

Đôi (9 danh hiệu, 10 á quân)

sửa
Legend
Grand Slam Tournaments (0–2)
Tennis Masters Cup (0–0)
ATP Masters Series (1–0)
ATP International Series Gold (1–4)
ATP International Series (7–4)
Mặt sân
Cứng (3–3)
Đất nện (1–5)
Cỏ (1–1)
Thảm (4–1)
Kết quả Số thứ tự Ngày Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1. ngày 17 tháng 10 năm 1988 Frankfurt, Tây Đức Thảm (i)   Rudiger Haas   Jeremy Bates
  Tom Nijssen
1–6, 7–5, 6–3
Á quân 1. ngày 2 tháng 10 năm 1989 Palermo, Ý Đất nện   Diego Nargiso   Peter Ballauff
  Rudiger Haas
2–6, 7–6, 4–6
Á quân 2. ngày 19 tháng 2 năm 1990 Brussels, Bỉ Thảm (i)   Balázs Taróczy   Emilio Sánchez
  Slobodan Živojinović
5–7, 3–6
Á quân 3. ngày 11 tháng 6 năm 1990 French Open, Paris, Pháp Đất nện   Petr Korda   Sergio Casal
  Emilio Sánchez
5–7, 3–6
Á quân 4. ngày 20 tháng 8 năm 1990 New Haven, Hoa Kỳ Cứng   Petr Korda   Jeff Brown
  Scott Melville
5–7, 6–7
Vô địch 2. ngày 4 tháng 2 năm 1991 Milan, Ý Thảm (i)   Omar Camporese   Cyril Suk
  Tom Nijssen
6–4, 7–6
Vô địch 3. ngày 13 tháng 5 năm 1991 Rome, Ý Đất nện   Omar Camporese   Laurie Warder
  Luke Jensen
6–2, 6–3
vô địch 4. ngày 17 tháng 6 năm 1991 Manchester, Vương quốc Anh Cỏ   Omar Camporese   Andrew Castle
  Nick Brown
6–4, 6–3
Á quân 5. ngày 22 tháng 7 năm 1991 Stuttgart Outdoor, Đức Đất nện   Omar Camporese   Wally Masur
  Emilio Sánchez
6–2, 3–6, 4–6
Vô địch 5. ngày 30 tháng 12 năm 1991 Adelaide, Australia Cứng   Marc Rosset   Mark Kratzmann
  Jason Stoltenberg
7–6, 7–6
Á quân 6. ngày 15 tháng 6 năm 1992 Queen's Club, Vương quốc Anh Cỏ   Diego Nargiso   John Fitzgerald
  Anders Järryd
4–6, 6–7
Á quân 7. ngày 17 tháng 4 năm 1995 Barcelona, Tây Ban Nha Đất nện   Andrea Gaudenzi   Trevor Kronemann
  David Macpherson
2–6, 4–6
Á quân 8. ngày 7 tháng 8 năm 1995 Los Angeles, Hoa Kỳ Cứng   Saša Hirszon   Brent Haygarth
  Kent Kinnear
4–6, 5–7
Vô địch 6. ngày 11 tháng 9 năm 1995 Bordeaux, Pháp Cứng   Saša Hirszon   Henrik Holm
  Danny Sapsford
6–3, 6–4
Vô địch 7. ngày 26 tháng 2 năm 1996 Milan, Ý Thảm (i)   Andrea Gaudenzi   Jakob Hlasek
  Guy Forget
6–4, 7–5
Vô đich 8. ngày 27 tháng 1 năm 1997 Zagreb, Croatia Thảm (i)   Saša Hiršzon   Brent Haygarth
  Mark Keil
6–4, 6–3
Vô địch 9. ngày 10 tháng 2 năm 1997 Dubai, UAE Cứng   Sander Groen   Sandon Stolle
  Cyril Suk
7–6, 6–3
Á quân 9. ngày 7 tháng 6 năm 1999 French Open, Paris, Pháp Đất nện   Jeff Tarango   Mahesh Bhupathi
  Leander Paes
2–6, 5–7
Á quân 10. ngày 2 tháng 8 năm 1999 Los Angeles Cứng   Brian MacPhie   Byron Black
  Wayne Black
2–6, 6–7

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Cilic credits coach Goran Ivanisevic for serve, net, mental improvements”. TENNIS.com. ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ “Goran Ivanišević”. International Tennis Hall of Fame.
  3. ^ “Rybakina hires Goran Ivanisevic as new coach in 2025”. Women's Tennis Association. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2024.
  4. ^ “Svoje vino predstavio i Srđan Ivanišević”. Slobodna Dalmacija. ngày 24 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.