Erik Lamela
Erik Manuel Lamela (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈeɾik laˈmela]; sinh ngày 4 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cánh phải hoặc tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ AEK Athens ở Super League Greece và đội tuyển quốc gia Argentina.[6]
![]() Lamela với Tottenham Hotspur vào năm 2020. | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Erik Manuel Lamela[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 4 tháng 3, 1992 [2] | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Buenos Aires, Argentina | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m[3] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh, tiền vệ tấn công[4] | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | AEK Athens | |||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
2000–2009[5] | River Plate | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2009–2011 | River Plate | 36 | (4) | |||||||||||||||||
2011–2013 | Roma | 62 | (19) | |||||||||||||||||
2013–2021 | Tottenham Hotspur | 171 | (17) | |||||||||||||||||
2021–2024 | Sevilla | 65 | (13) | |||||||||||||||||
2024– | AEK Athens | 0 | (0) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2011–2012 | U-20 Argentina | 4 | (3) | |||||||||||||||||
2011– | Argentina | 25 | (3) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 10 năm 2022 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2018 (UTC) |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaRiver Plate
sửaLamela đến với bóng đá tại câu lạc bộ River Plate vào ngày 14 tháng 6 năm 2009 ở trận đấu với Tigre,vào sân ở phút thứ 80.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 5 tháng 12 năm 2010, trong trận đấu với Colón. Lamela thường xuyên được đứng trong đội hình chính thức trong mùa giải 2010-11
Roma
sửaMùa giải 2011-2012
sửaNgày 6 tháng 8 năm 2011,Lamela gia nhập câu lạc bộ của Ý A.S. Roma với mức phí 12 triệu €, bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.Ngoài ra, chế độ về lương bổng của anh cũng sẽ được tăng tiến dần theo thời gian.[7] Ngày 23 tháng 10,anh ghi bàn thắng đầu tiên của mình tại Serie A vào lưới Palermo
Mùa giải 2012-2013
sửaAnh bắt đầu mùa giải 2012-2013 một cách rất ấn tượng,bàn thắng đầu tiên của mùa giải được ghi vào lưới Bologna.Lamela có một phong độ tuyệt vời trong tháng mười và tháng mười một,ghi được bảy bàn thắng trong 6 trận đấu,trong đó có cú đúp vào lưới Udinese. Anh kết thúc mùa giải với 15 bàn thắng trong 33 trận đấu,đứng vị trí thứ 5 trong danh sách vua phá lưới Serie A và thứ 2 trong danh sách những cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Roma(Sau Osvaldo với 16 bàn).
Tottenham Hotspur
sửaNgày 29 tháng 8 năm 2013,anh chuyển tới câu lạc bộ Tottenham với mức phí chuyển nhượng 30 triệu €,[8] biến anh thành cầu thủ đắt giá nhất lịch sử câu lạc bộ,vượt qua cả Roberto Soldado và Paulinho. Anh có trận đấu đầu tiên vào ngày 1 tháng 9, trong trận derby thành Luân Đôn với Arsenal tại sân Emirates, vào sân từ ghế dự bị thay cho Andros Townsend vào phút thứ 75 của trận đấu.
Sevilla F.C
sửaÉrik Lamela đã chuyển sang câu lạc bộ Sevilla F.C trong thỏa thuận với hợp đồng Bryan Gil của Tottenham Hotspur với đội bóng Tây Ban Nha.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
sửaLamela được gọi vào đội U20 Argentina để tham dự Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.
Anh có trận đấu đầu tiên cho Đội tuyển quốc gia Argentina vào ngày 25 tháng 5 năm 2011 trong trận đấu giao hữu với Paraguay.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
River Plate | 2008–09 | Argentine Primera División | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | |||
2009–10 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | ||||
2010–11 | 34 | 4 | 0 | 0 | — | — | — | 34 | 4 | |||||
Tổng cộng | 36 | 4 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 36 | 4 | ||||
Roma | 2011–12 | Serie A | 29 | 4 | 2 | 2 | — | — | — | 31 | 6 | |||
2012–13 | 33 | 15 | 3 | 0 | — | — | — | 36 | 15 | |||||
Tổng cộng | 62 | 19 | 5 | 2 | — | — | — | 67 | 21 | |||||
Tottenham Hotspur | 2013–14[11] | Premier League | 9 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 6[a] | 1 | — | 17 | 1 | |
2014–15[12] | 33 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | 8[a] | 2 | — | 46 | 5 | |||
2015–16[13] | 34 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 8[a] | 6 | — | 44 | 11 | |||
2016–17[14] | 9 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | 3[b] | 0 | — | 14 | 2 | |||
2017–18[15] | 25 | 2 | 6 | 2 | 0 | 0 | 2[b] | 0 | — | 33 | 4 | |||
2018–19[16] | 19 | 4 | 1 | 0 | 4 | 1 | 9[b] | 1 | — | 33 | 6 | |||
2019–20[17] | 25 | 2 | 4 | 1 | 1 | 0 | 5[b] | 1 | — | 35 | 4 | |||
2020–21[18] | 23 | 1 | 2 | 1 | 2 | 1 | 8[a] | 1 | — | 35 | 4 | |||
Tổng cộng | 177 | 17 | 16 | 4 | 15 | 4 | 49 | 12 | — | 257 | 37 | |||
Sevilla | 2021–22[19] | La Liga | 20 | 5 | 0 | 0 | — | 4[b] | 0 | — | 24 | 5 | ||
2022–23[20] | 32 | 6 | 4 | 1 | — | 13[c] | 2 | — | 49 | 9 | ||||
2023–24[21] | 13 | 2 | 2 | 0 | — | 3[b] | 0 | 1[d] | 0 | 19 | 2 | |||
Tổng cộng | 65 | 13 | 6 | 1 | — | 20 | 2 | 1 | 0 | 92 | 16 | |||
AEK Athens | 2024–25 | Super League Greece | 12 | 1 | 4 | 1 | — | 2[e] | 0 | — | 18 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 352 | 54 | 31 | 8 | 15 | 4 | 71 | 14 | 1 | 0 | 470 | 80 |
- ^ a b c d Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c d e f Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Năm lần ra sân tại UEFA Champions League, tám lần ra sân và hai bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Super Cup
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Conference League
Đội tuyển quốc gia
sửaĐội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Argentina | 2011 | 1 | 0 |
2013 | 5 | 0 | |
2014 | 4 | 1 | |
2015 | 5 | 0 | |
2016 | 8 | 2 | |
2018 | 2 | 0 | |
Tổng | 25 | 3 |
Bàn thắng quốc tế
sửa# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 3 tháng 9 năm 2014 | Esprit Arena, Düsseldorf, Đức | Đức | Giao hữu | ||
2. | 14 tháng 6 năm 2016 | CenturyLink Field, Seattle, Hoa Kỳ | Bolivia | Copa América Centenario | ||
3. | 18 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Gillette, Foxborough, Hoa Kỳ | Venezuela |
Danh hiệu
sửaRoma
- Coppa Italia á quân: 2012–13[10]
Tottenham Hotspur
Sevilla
Argentina
- Copa América á quân: 2015, 2016[10]
Cá nhân
Tham khảo
sửa- ^ “Erik Lamela”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Paris. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Erik Lamela”. Barry Hugman's Footballers.
- ^ “Erik Lamela” (bằng tiếng Đức). German Football Association. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Erik Lamela”. Tottenham Hotspur F.C. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “El argentino Erik Lamela deja el River Plate y ficha por el Roma”. La Información (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ “¡A Lamela!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). edant.ole.com.ar. ngày 12 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2013.
- ^ Lamela gia nhập Roma Bóng đá 24h
- ^ Roma xác nhận bán Lamela cho Tottenham Lưu trữ 2013-09-04 tại Wayback Machine Goal.com
- ^ “Erik Lamela”. ESPN Soccernet. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
- ^ a b c “E. Lamela”. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2013/2014”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2014/2015”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2021/2022”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2022/2023”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Trận thi đấu của Erik Lamela trong 2023/2024”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
- ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2015). “Chelsea 2–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
- ^ McNulty, Phil (1 tháng 6 năm 2019). “Tottenham Hotspur 0–2 Liverpool”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
- ^ Lowe, Sid (31 tháng 5 năm 2023). “Montiel edges Sevilla to seventh Europa League triumph with win over Roma”. The Guardian. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Lamela rabona voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Lamela rabona voted Budweiser Goal of the Season”. Premier League. 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Lamela scoops the FIFA Puskas Award”. Tottenham Hotspur F.C. 17 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.