Danh sách đĩa nhạc của Twenty One Pilots
Bộ đôi âm nhạc Mỹ Twenty One Pilots đã phát hành bốn album phòng thu, một album trực tiếp, bảy đĩa mở rộng, mười ba đĩa đơn và hai mươi video âm nhạc. Ban nhạc được thành lập năm 2009 và hiện tại gồm có Tyler Joseph và Josh Dun.[1] Họ đã tự phát hành hai album, Twenty One Pilots vào năm 2009 và Regional at Best vào năm 2011, trước khi ký hợp đồng với Fueled by Ramen vào năm 2012.[2] Họ phát hành album phòng thu thứ ba, Vessel với Fueled by Ramen vào năm 2013.[3] Album phòng thu thứ tư, Blurryface, được phát hành ngày 15 tháng 5 năm 2015 qua cùng hãng đĩa. Vào ngày 25 tháng 11 năm 2016, họ phát hành Blurryface Live, trên 3 LP, Tri-Gatefold Picture Disc Vinyl giới thiệu các bản thu âm trực tiếp tại nhà hát The Fox Theater ở Oakland, CA.[4]
Danh sách đĩa nhạc của Twenty One Pilots | |
---|---|
Twenty One Pilots tại Bangkok năm 2015 | |
Album phòng thu | 4 |
Album trực tiếp | 1 |
Video âm nhạc | 20 |
EP | 7 |
Đĩa đơn | 13 |
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [5] |
Úc [6] |
Bỉ [7] |
Canada [8] |
Phần Lan [9] |
Ireland [10] |
Hà Lan [11] |
New Zealand [12] |
Thụy Điển [13] |
Anh Quốc [14] | ||||
Twenty One Pilots | 141 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
Regional at Best |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |
Vessel |
|
21 | 51 | 126 | 29 | 49 | 24 | 62 | — | 60 | 39 |
| |
Blurryface |
|
1 | 7 | 17 | 4 | 5 | 7 | 18 | 2 | 9 | 5 | ||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Album trực tiếp
sửaTựa đề | Chi tiết album |
---|---|
Blurryface Live |
|
Đĩa mở rộng
sửaTựa đề | Chi tiết đĩa mở rộng |
---|---|
Three Songs |
|
Migraine |
|
Holding On to You |
|
Quiet Is Violent |
|
The LC LP |
|
Double Sided |
|
TOPxMM (The Mutemath Sessions) |
Đĩa đơn
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [37] |
Hoa Kỳ Alt. [38] |
Hoa Kỳ Rock [39] |
Úc [6] |
Bỉ [7] |
Canada [40] |
Ý [41] |
New Zealand [12] |
Thụy Điển [13] |
Anh Quốc [14] | ||||||
"Holding on to You" | 2012 | — | 10 | 33 | — | —[a] | — | — | — | — | — |
|
Vessel | ||
"Guns for Hands" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||||
"Lovely" | 2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"House of Gold" | — | 10 | 38 | — | — | — | — | — | — | — |
| ||||
"Fake You Out" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||||
"Car Radio"[43] | 2014 | —[b] | 28 | 20 | — | — | — | — | — | — | — |
| |||
"Fairly Local"[21] | 2015 | 84 | — | 8 | — | — | — | — | — | — | — | Blurryface | |||
"Tear in My Heart" | 82 | 2 | 6 | 60 | — | 88 | — | — | — | — | |||||
"Stressed Out" | 2 | 1 | 1 | 2 | 3 | 3 | 7 | 5 | 9 | 12 | |||||
"Lane Boy" | — | — | 28 | — | — | — | — | — | — | — | |||||
"Ride" | 5 | 1 | 1 | 18 | 12 | 13 | 23 | 10 | 50 | 47 | |||||
"Heathens" | 2016 | 2 | 1 | 1 | 3 | 10 | 3 | 11 | 2 | 6 | 5 | Suicide Squad: The Album | |||
"Heavydirtysoul" | —[c] | 4 | 8 | — | — | — | — | — | — | — |
|
Blurryface | |||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Đĩa đơn quảng bá
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [37] |
Hoa Kỳ Rock [39] |
Úc [6] |
Canada [40] |
New Zealand [12] |
Anh Quốc [14] | |||
"Cancer" | 2016 | 91 | 6 | 53 | 75 | —[d] | 93 | Rock Sound Presents: The Black Parade |
Các bài hát được xếp hạng khác
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
Hoa Kỳ Rock [39] | |||
"Heavydirtysoul" | 2015 | 29 | Blurryface |
"Polarize" | 31 | ||
"The Judge" | 32 | ||
"Doubt" | 32 | ||
"Message Man" | 35 | ||
"Goner" | 37 | ||
"We Don't Believe What's on TV" | 39 |
Video âm nhạc
sửaNăm | Tựa đề | Đạo diễn | Album | Video |
---|---|---|---|---|
2012 | "Holding on to You" | Jordan Bahat | Vessel | [1] |
2013 | "Guns for Hands" | Mark C. Eshleman | [2] | |
"Car Radio" | [3] | |||
"House of Gold" | Warren Kommers | [4] | ||
"Migraine" | Mark C. Eshleman | —[e] | ||
"Truce" | [5] | |||
2014 | "Ode to Sleep" | [6] | ||
2015 | "Fairly Local" | Blurryface | [7] | |
"Tear in My Heart" | Marc Klasfeld | [8] | ||
"Stressed Out" | Mark C. Eshleman | [9] | ||
"Lane Boy" | [10] | |||
"Ride" | [11] | |||
2016 | "Heathens" | Andrew Donoho | Suicide Squad: The Album | [12] |
Các bản cover
sửaNăm | Tựa đề | Nghệ sĩ gốc | Đạo diễn | Video |
---|---|---|---|---|
2011 | "Jar of Hearts" | Christina Perri | Mark C. Eshleman | [13] |
2013 | "Can't Help Falling in Love" | Elvis Presley | [14] | |
2014 | "Mad World" | Tears for Fears | [15] | |
2016 | "Cancer" | My Chemical Romance | Tantrum Content | [16] |
Ghi chú
sửa- ^ "Holding On to You" không lọt vào bảng xếp hạng Flemish Ultratop, nhưng xếp cao nhất vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng Ultratip.
- ^ "Car Radio" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[44]
- ^ "Heavydirtysoul" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[44]
- ^ "Cancer" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng xếp cao nhất vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[56]
- ^ Video âm nhạc cho "Migraine" hiện không còn khả dụng.
Chú thích
sửa- ^ “iTunes Music Twenty One Pilots”. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Twenty One Pilots Biography Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ Review of Vessel, AllMusic
- ^ “Blurryface Live”. http://twentyonepilots.warnerartists.net/eu/blurryface-live/blurryface-live-3-vinyl-picture-disc-set.html. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2016. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Twenty One Pilots – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c Các vị trí cao nhất tại Úc:
- Tất cả ngoại trừ các bản thu đã ghi ở dưới: “australian-charts.com - Discography Twenty One Pilots”. australian-charts.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
- Vessel: “ARIA Report: Week Commencing ngày 20 tháng 1 năm 2014” (PDF) (1247). Pandora Archive. ngày 20 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - "Cancer": “CHART WATCH #387”. auspOp. ngày 24 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
- "Tear in My Heart": “ARIA CHART WATCH #391”. auspOp. ngày 22 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b “ultratop.be - Discografie Twenty One Pilots”. ultratop.be. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Twenty One Pilots – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Discography Twenty One Pilots”. finnishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
- ^ “IRL Album Chart”. chart-track.co.uk. Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2016.
- ^ “dutchcharts.nl - Dutch charts portal”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b c “charts.org.nz – New Zealand charts portal”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b “Discography Singles”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b c “Chart: Twenty One Pilots”. The Official Charts. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Twenty One Pilots by twenty one pilots”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 7 năm 2016). “Billboard 200 Chart Moves: Twenty One Pilots' 'Blurryface' Surpasses 1 Million U.S. Sales”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Regional at Best by twenty one pilots”. TwentyOnePilots.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Vessel by Twenty One Pilots”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Twenty One Pilots – Blurryface” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ a b c d e “Chứng nhận Anh Quốc – Twenty One Pilots” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016. Type Twenty One Pilots vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b “Hear twenty one pilots' eerie new single "Fairly Local" from impending album 'Blurryface'”. Alternative Press. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Australian Albums: Human Nature Spends Second Week At No 1”. noise11.com. ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b c “Sverigetopplistan” (To access, enter the search parameter "Twenty One Pilots" and select "Sök") (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Twenty One Pilots – Blurryface” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Twenty One Pilots – Blurryface” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ Jones, Alan (ngày 11 tháng 3 năm 2016). “Official Charts Analysis: Lukas Graham stays ahead of the pack”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
- ^ “The Top-Selling Albums of 2016 Yahoo Music Paul Grein Writer”. Yahoo! Music. ngày 19 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Twenty One Pilots Announce Triple-Disc Live Album Just in Time For the Holidays”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Three Songs - Single by twenty one pilots on Apple Music”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Migraine - EP by twenty one pilots on Apple Music”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Holding On To You - EP by twenty one pilots on Apple Music”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Quiet Is Viølent by twenty one pilots on Apple Music”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.
- ^ “The LC LP”. Record Store Day.
- ^ “Double Sided”. Record Store Day.
- ^ “Watch Twenty One Pilots and Mutemath reimagine songs for free tonight”. Alternative Press.
- ^ “TWENTY ONE PILOTS WILL REIMAGINE FIVE SONGS TONIGHT WITH MUTEMATH”. Fuse (TV Channel).
- ^ a b “Twenty One Pilots – Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Twenty One Pilots – Chart History: Alternative Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c “Twenty One Pilots – Chart History: Hot Rock Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Twenty One Pilots – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Twenty One Pilots Discography”.
- ^ a b c d e f g h “RIAA – Searchable Database: Twenty One Pilots”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Future Releases on Alternative Radio Stations”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b “Twenty One Pilots – Chart history (Bubbling Under Hot 100 Singles)”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Twenty One Pilots – Tear in My Heart” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Goud en Platina - Singles 2016”. ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b c “Twenty One Pilots”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Twenty One Pilots – Stressed Out” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Rianz Charts - Top 40 Singles”. Radioscope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Australian Singles: Chainsmokers 'Closer' Is No 1”. Noise11. ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b “Gold & Platinum”. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Twenty One Pilots – Ride” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Twenty One Pilots – Heathens” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.