Cá mú nghệ
Một biên tập viên đang sửa phần lớn trang bài viết này trong một thời gian ngắn. Để tránh mâu thuẫn sửa đổi, vui lòng không chỉnh sửa trang khi còn xuất hiện thông báo này. Người đã thêm thông báo này sẽ được hiển thị trong lịch sử trang này. Nếu như trang này chưa được sửa đổi gì trong vài giờ, vui lòng gỡ bỏ bản mẫu. Nếu bạn là người thêm bản mẫu này, hãy nhớ xoá hoặc thay bản mẫu này bằng bản mẫu {{Đang viết}} giữa các phiên sửa đổi. Trang này được sửa đổi lần cuối vào lúc 14:07, 9 tháng 2, 2025 (UTC) (0 giây trước) — Xem khác biệt hoặc trang này. |
Cá mú nghệ, danh pháp là Epinephelus lanceolatus), là loài cá xương lớn nhất được tìm thấy ở các rạn san hô, là biểu tượng thủy sinh của bang Queensland, Úc. Loài cá này sống ở khắp vùng Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, trừ vịnh Ba Tư. Con lớn có thể dài đến 2,7 mét và nặng tới 600 kg, mặc dù có những thông báo chưa được xác nhận cho rằng loài này có thể phát triển tới kích cỡ lớn hơn. Chúng thường sống ở vùng nước nông và ăn nhiều loài thủy sinh ở biển, kể cả cá mập nhỏ và rùa biển nhỏ.
Cá mú nghệ | |
---|---|
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Perciformes |
Họ: | Serranidae |
Chi: | Epinephelus |
Loài: | E. lanceolatus
|
Danh pháp hai phần | |
Epinephelus lanceolatus (Bloch, 1790) | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Tham khảo
sửa- ^ Fennessy, S.; Pollard, D.A. & Samoilys, M. (2018). “Epinephelus lanceolatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T7858A100465809. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T7858A100465809.en. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2025.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)