Anastasia Sergeyevna Potapova
(Đổi hướng từ Anastasia Potapova)
Anastasia Sergeyevna Potapova (tiếng Nga: Анастасия Сергеевна Потапова; sinh ngày 30 tháng 3 năm 2001) là một vận động viên quần vợt người Nga. Potapova là cựu số 1 trẻ, và là nhà vô địch nội dung đơn nữ trẻ Giải quần vợt Wimbledon 2016 sau khi đánh bại Dayana Yastremska của Ukraine trong trận chung kết.
![]() Potapova tại Giải quần vợt Wimbledon 2017 | |
Tên đầy đủ | Anastasia Sergeyevna Potapova |
---|---|
Quốc tịch | ![]() |
Nơi cư trú | Khimki |
Sinh | 30 tháng 3, 2001 Saratov |
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) |
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) |
Huấn luyện viên | Irina Doronina |
Tiền thưởng | $393,092 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 75–44 (63.03%) |
Số danh hiệu | 0 WTA, 1 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 70 (1 tháng 4 năm 2019) |
Thứ hạng hiện tại | Số 81 (20 tháng 5 năm 2019) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | V2 (2019) |
Pháp mở rộng | V2 (2019) |
Wimbledon | V1 (2017) |
Mỹ Mở rộng | VL3 (2018) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 31–19 (62%) |
Số danh hiệu | 1 WTA, 2 ITF |
Thứ hạng cao nhất | Số 86 (8 tháng 4 năm 2019) |
Thứ hạng hiện tại | Số 96 (27 tháng 5 năm 2019) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng trẻ | V2 (2016) |
Pháp Mở rộng trẻ | CK (2016, 2017) |
Wimbledon trẻ | BK (2016) |
Mỹ Mở rộng trẻ | CK (2015) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | 1–1 (50%) |
Cập nhật lần cuối: 26 tháng 5 năm 2019. |
Potapova lần đầu ra mắt giải Grand Slam là tại Giải quần vợt Wimbledon 2017 sau khi đánh bại Elizaveta Kulichkova ở vòng loại.
Chung kết sự nghiệp WTA
sửaĐơn: 2 (2 á quân)
sửa
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0–1 | tháng 7 năm 2018 | Moscow River Cup, Nga | International | Đất nện | Olga Danilović | 5–7, 7–6(7–1), 4–6 |
Á quân | 0–2 | tháng 9 năm 2018 | Tashkent Open, Uzbekistan | International | Cứng | Margarita Gasparyan | 2–6, 1–6 |
Đôi: 1 (1 danh hiệu)
sửa
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | tháng 7 năm 2018 | Moscow River Cup, Nga | International | Đất nện | Vera Zvonareva | Alexandra Panova Galina Voskoboeva |
6–0, 6–3 |
Chung kết ITF
sửaĐơn: 4 (1 danh hiệu, 3 á quân)
sửa
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | Tháng 3 năm 2017 | ITF Curitiba, Brasil | 25,000 | Cứng | Amanda Anisimova | 6–7(7–9), 7–5, 6–2 |
Á quân | 1–1 | Tháng 1 năm 2018 | ITF Sharm El Sheikh, Ai Cập | 15,000 | Cứng | Yuliya Hatouka | 4–6, 6–4, 5–7 |
Á quân | 1–2 | tháng 5 năm 2018 | ITF Khimki, Nga | 100,000 | Cứng (i) | Vera Lapko | 1–6, 3–6 |
Á quân | 1–3 | tháng 7 năm 2018 | ITF Rome, Ý | 60,000+H | Đất nện | Dayana Yastremska | 1–6, 0–6 |
Đôi: 4 (2–2)
sửa
|
|
Kết quả | Số | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1. | 6 tháng 5 năm 2017 | Khimki, Nga | Cứng (i) | Olesya Pervushina | Ekaterina Kazionova Daria Kruzhkova |
6–0, 6–1 |
Vô địch | 2. | 29 tháng 7 năm 2017 | Prague, Cộng hòa Séc | Đất nện | Dayana Yastremska | Mihaela Buzărnescu Alona Fomina |
6–2, 6–2 |
Á quân | 1. | 20 tháng 1 năm 2018 | Sharm El Sheikh, Ai Cập | Cứng | Ekaterina Yashina | Jade Lewis Erin Routliffe |
6–0, 5–7, [6–10] |
Á quân | 2. | 14 tháng 4 năm 2018 | Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Cứng | Olga Doroshina | Ayla Aksu Harriet Dart |
4–6, 6–7(3–7) |
Chung kết Grand Slam trẻ
sửaĐơn nữ trẻ
sửaKết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2016 | Wimbledon | Cỏ | Dayana Yastremska | 6–4, 6–3 |
Đôi nữ trẻ
sửaKết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2015 | Mỹ Mở rộng | Cứng | Anna Kalinskaya | Viktória Kužmová Aleksandra Pospelova |
5–7, 2–6 |
Á quân | 2016 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Olesya Pervushina | Paula Arias Manjón Olga Danilović |
6–3, 3–6, [8–10] |
Á quân | 2017 | Pháp Mở rộng | Đất nện | Olesya Pervushina | Bianca Andreescu Carson Branstine |
1–6, 3–6 |
Fed Cup
sửaChú thích |
---|
Nhóm Thế giới |
Play-off Nhóm Thế giới |
Nhóm Thế giới II |
Play-off Nhóm Thế giới II |
Nhóm châu Âu/châu Phi |
Đơn (1–1)
sửaNăm | Vòng | Ngày | Đối thủ | Mặt sân | Đối thủ | T/B | Kết quả | Kết quả đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Fed Cup 2018 | NTG II | 11 tháng 2 năm 2018 Bratislava, Slovakia |
Slovakia | Cứng (i) | Viktória Kužmová | Thua | 6–3, 3–6, 4–6 | Thua 1–3 |
Fed Cup 2019 | PO NTG II | 20 tháng 4 năm 2019 Moskva, Nga |
Ý | Đất nện (i) | Martina Trevisan | Thắng | 2–6, 6–3, 6–1 | Thắng 4–0 |
Đôi (2–0)
sửaNăm | Vòng | Ngày | Đối thủ | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | T/B | Kết quả | Kết quả đội |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Fed Cup 2019 | CÂ/CP I | 7 tháng 2 năm 2019 Zielona Góra, Ba Lan |
Đan Mạch | Cứng (i) | Margarita Gasparyan | Karen Barritza / Maria Jespersen | Thắng | 6–2, 6–2 | Thắng 3–0 |
PO NTG II | 21 tháng 4 năm 2019 Moskva, Nga |
Ý | Đất nện (i) | Vlada Koval | Sara Errani / Jasmine Paolini | Thắng | 4–6, 6–3, [10–7] | Thắng 4–0 |
Thắng tay vợt trong top 10
sửaMùa giải | 2019 | Tổng số |
Thắng | 1 | 1 |
# | Tay vợt | Xếp hạng | Giải đấu | Mặt sân | Vg | Tỷ số | XHAP |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2019 | |||||||
1. | Angelique Kerber | Số 5 | Pháp Mở rộng, Paris, Pháp | Đất nện | V1 | 6–4, 6–2 | Số 81 |
Giải thưởng
sửa- 2016
- Giải Russian Cup ở hạng mục Đội nữ trẻ Dưới-18 của Năm[1]
Tham khảo
sửa- ^ (với Olesya Pervushina, Taisia Pachkaleva và Varvara Gracheva)